Slide bài giảng Ngữ văn 12 chân trời Bài 4: Thực hành tiếng Việt
Slide điện tử Bài 4: Thực hành tiếng Việt. Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của môn Ngữ văn 12 Chân trời sẽ khác biệt
Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu
Tóm lược nội dung
BÀI 4. SỰ THẬT VÀ TRANG VIẾT
THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT
Câu 1: Chỉ ra sự khác nhau giữa ngôn ngữ trang trọng và ngôn ngữ thân mật.
Bài làm rút gọn:
1. Về từ vựng:
- Ngôn ngữ trang trọng:
+ Tránh sử dụng các từ ngữ mang tính địa phương, tiếng lóng.
+ Sử dụng các từ ngữ mang tính hàn lâm, sách vở.
+ Sử dụng các từ ngữ có nghĩa chính xác, rõ ràng.
- Ngôn ngữ thân mật:
+ Sử dụng các từ ngữ mang tính khẩu ngữ, đời thường.
+ Sử dụng các từ ngữ có nghĩa bóng, hàm ý.
+ Có thể sử dụng các tiếng lóng, biệt ngữ.
2. Về ngữ pháp:
- Ngôn ngữ trang trọng:
+ Cấu trúc câu phức tạp, logic.
+ Sử dụng đầy đủ các thành phần câu.
+ Tránh sử dụng các câu rút gọn, câu cảm thán.
+ Sử dụng các từ ngữ mang tính hàn lâm, sách vở.
- Ngôn ngữ thân mật:
+ Sử dụng các câu ngắn gọn, đơn giản.
+ Sử dụng các từ ngữ mang tính khẩu ngữ, đời thường.
+ Cấu trúc câu linh hoạt, có thể sử dụng các câu rút gọn, câu cảm thán.
+ Có thể sử dụng các tiếng lóng, biệt ngữ.
3. Về ngữ điệu:
- Ngôn ngữ trang trọng:
+ Giọng điệu nghiêm túc, trang trọng.
+ Ngữ điệu chậm rãi, rõ ràng.
+ Nhấn mạnh vào các từ ngữ quan trọng.
- Ngôn ngữ thân mật:
+ Giọng điệu vui vẻ, thoải mái.
+ Ngữ điệu nhanh nhẹn, linh hoạt.
+ Có thể sử dụng các điệu bộ, cử chỉ để minh họa cho lời nói.
4. Về mục đích sử dụng:
- Ngôn ngữ trang trọng:
+ Sử dụng trong giao tiếp trang trọng, lịch sự.
+ Sử dụng trong các văn bản, bài phát biểu mang tính chính thức.
- Ngôn ngữ thân mật:
+ Sử dụng trong giao tiếp không trang trọng.
+ Sử dụng trong giao tiếp hàng ngày với người thân, bạn bè.
Câu 2: Phân tích đặc điểm ngôn ngữ thân mật có trong các trường hợp sau:
a. Đi nhé! Đi nhé! Những cô gái cũng hết cả rụt rè giơ cả hai tay lên vẫy, vẫy mãi… rồi tinh nghịch lấy ngón tay nhỏ xíu trỏ lên đầu nhắc anh bộ đội hãy giữ gìn cuộc sống của mình. Ừ, chết làm sao được cơ chứ, đùa một chút cho vui. Ai cũng bị lây cái không khí rạo rực khí thế lên đường ấy, cả những em bé vừa đứng vững giấu mặt sau hàng rào xi măng mà vẫy. Y cứ xuýt xao mãi vì ngồi bên cửa sổ, nó nghe rành rọt tiếng một đứa bé chỉ 5, 6 tuổi ở ga Phủ Lý. Các chú đánh xong giặc Mỹ mà về nhé!
(Nguyễn Văn Thạc, Mãi mãi tuổi hai mươi)
b. Tức thì mục già giẫy nảy người lên mà rằng:
- Cha mẹ ơi! Sữa như thế mà mẹ lại còn bảo là “tạm được". Tốt vào hạng nhất rồi đấy mẹ ạ.
Bà kia bĩu môi:
- Phải, hạng nhất đấy!
- Chứ gì? Chị ấy mới đẻ con so, xưa nay lại không phải chân lấm tay bùn bao giờ, lại là vợ ông Phó lý chả phải khổ sơ như người khác thì làm gì sữa chả tốt?
- Thế là bao nhiêu?
(Vũ Trọng Phụng, Cơm thầy cơm cô)
Bài làm rút gọn:
a. Lời của các cô gái thanh niên xung phong với các anh lính, thể hiện cảm xúc vui đùa, hóm hỉnh, thân mật
b. Thể hiện sự suồng sã trong cách nói chuyện của hai nhân vật
Câu 3: Đọc văn bản Thư gửi con trai của Thô-mát Hân Mo-gân (Thomas Hunt Morgan) trong phần Viết và cho viết văn bản này dùng ngôn ngữ thân mật hay ngôn ngữ trang trọng. Dựa vào đâu bạn nhận định như vậy?
Bài làm rút gọn:
- Văn bản “Thư gửi con trai” của Thomas Hunt Morgan sử dụng ngôn ngữ trang trọng.
- Có thể nhận định như vậy là dựa vào việc sử dụng từ ngữ cẩn trọng, cấu trúc câu phức tạp và việc tránh sử dụng các từ ngữ thông tục hay thân mật quá mức. Thư thường thể hiện một cách tiếp cận nghiêm túc và trang trọng đối với việc giáo dục con cái vì đó là những lời khuyên, những bài học quý giá và triết lý sống mà ông muốn truyền đạt cho con trai.
Câu 4: Chúng ta có thể sử dụng ngôn ngữ thân mật khi thi vấn đáp, trả lời phỏng vấn xin bổng du học, dẫn chương trình trong một buổi toạ đàm không? Vì sao?
Bài làm rút gọn:
Việc sử dụng ngôn ngữ thân mật trong các trường hợp như thi vấn đáp, trả lời phỏng vấn xin bổng du học, dẫn chương trình trong một buổi toạ đàm không được khuyến khích. Vì:
- Đối tượng: Người nghe là những người có uy tín, vị trí cao hơn, cần được tôn trọng.
- Môi trường trang trọng: Các trường hợp này đều diễn ra trong môi trường trang trọng, đòi hỏi sự chuyên nghiệp và lịch sự.
- Mục đích: Thể hiện sự tôn trọng đối với người nghe và thể hiện sự chuyên nghiệp của bản thân.
Từ đọc đến viết: Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày ý kiến về vấn đề: trong trang Facebook cá nhân, nên hay không nên nêu danh tính thật của người sử dụng? Vì sao?
Bài làm rút gọn:
Nên hay không nên nêu danh tính thật trên trang Facebook cá nhân?
Việc sử dụng danh tính thật trên Facebook cá nhân là một chủ đề được bàn luận sôi nổi với nhiều ý kiến trái chiều. Một số người cho rằng việc sử dụng tên thật giúp tăng tính minh bạch, tin cậy và tạo dựng mối quan hệ chân thực trên mạng xã hội. Tuy nhiên, cũng có ý kiến lo ngại về vấn đề bảo mật thông tin cá nhân và những rủi ro tiềm ẩn khi sử dụng danh tính thật.
- Lợi ích của việc sử dụng danh tính thật:
+ Dễ dàng tìm kiếm và kết nối: Việc sử dụng tên thật giúp người dùng dễ dàng tìm kiếm bạn bè, người thân và các mối quan hệ khác trên mạng xã hội.
+ Tăng tính minh bạch và tin cậy: Khi sử dụng tên thật, người dùng Facebook dễ dàng nhận diện và kết nối với nhau, tạo dựng lòng tin và sự tin tưởng trong cộng đồng mạng.
+ Tạo dựng mối quan hệ chân thực: Giao tiếp với danh tính thật giúp xây dựng các mối quan hệ online chân thực và ý nghĩa hơn.
- Rủi ro tiềm ẩn:
+ Bị quấy rối, lừa đảo: Kẻ xấu có thể lợi dụng thông tin cá nhân để quấy rối, lừa đảo hoặc tống tiền người dùng.
+ Nguy cơ lộ thông tin cá nhân: Sử dụng tên thật có thể dẫn đến việc lộ thông tin cá nhân như số điện thoại, địa chỉ nhà, nơi làm việc,...
+ Bị tấn công mạng: Danh tính thật có thể khiến người dùng dễ bị tấn công mạng, bôi nhọ danh dự hoặc đánh cắp thông tin tài khoản.
Kết luận:
Việc sử dụng danh tính thật trên Facebook cá nhân có cả lợi ích và rủi ro. Lựa chọn sử dụng tên thật hay không phụ thuộc vào mức độ chấp nhận rủi ro và nhu cầu cá nhân của mỗi người.