Slide bài giảng Ngữ văn 12 chân trời Bài 9: Khuôn đúc đồng Cổ Loa: "nỏ thần" không chỉ là truyền thuyết (Theo Hà Trang)

Slide điện tử Bài 9: Khuôn đúc đồng Cổ Loa: "nỏ thần" không chỉ là truyền thuyết (Theo Hà Trang) . Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của môn Ngữ văn 12 Chân trời sẽ khác biệt

Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu

Tóm lược nội dung

BÀI 9. KHÁM PHÁ TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI

VĂN BẢN. KHUÔN ĐÚC ĐỒNG CỔ LOA: “NỎ THẦN” KHÔNG CHỈ LÀ TRUYỀN THUYẾT

I. TRƯỚC KHI ĐỌC   

Câu hỏi: Dựa trên nhan đề, bạn dự đoán văn bản sẽ trình bày nội dung gì?

Bài làm rút gọn:

Đề cập đến những di vật ở di tích Cổ Loa, trong đó có khuôn đúc đồng và chiếc nỏ thần trong truyền thuyết An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy.

Câu hỏi: Bạn đã biết gì về truyền thuyết An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy? Hình ảnh nỏ thần trong truyền thuyết ấy gợi cho bạn suy nghĩ gì?

Bài làm rút gọn:

Truyền thuyết “An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy” kể về thời Âu Lạc, lúc đó Triệu Đà đem quân sang xâm lược, vua An Dương Vương được Rùa Vàng giúp xây thành, cho mượn nỏ thần để giữ nước. Nỏ thần bắn một lần ra hàng trăm mũi tên, tiêu diệt quân địch nhanh chóng. Thấy không thể thắng được quân Âu Lạc, Triệu Đà bèn dùng kế cầu hòa rồi ngỏ ý muốn hỏi cưới Mị Châu cho con trai là Trọng Thủy và cho Trọng Thủy sang ở rể. Nhân cơ hội đó, Trọng Thủy dụ dỗ Mị Châu cho xem nỏ thần rồi tìm cách đánh tráo, mang nỏ thần về nước hắn. Có được nỏ thần, Triệu Đà lại một lần nữa mang quân sang đánh nước ta, An Dương Vương thua trận, cưỡi ngựa về phương Nam cùng với con gái Mị Châu. Trọng Thủy tìm theo dấu lông ngỗng trên đường Mị Châu rắc mà đuổi đến. Cuối đường, Rùa Vàng hiện lên kết tội Mị Châu. An Dương Vương lúc này mới nhận ra sự tình, bèn rút kiếm chém Mị Châu rồi theo Rùa Vàng xuống biển sâu. Trọng Thủy đến nơi thấy vợ đã chết bèn đau xót ôm xác vợ hối hận mang về chôn cất ở Loa Thành. Xác nàng hóa thành ngọc thạch, máu nàng chảy xuống biển, trai sò ăn phải đều biến thành ngọc trai. Trọng Thủy thương tiếc vợ khôn cùng, lúc đi tắm tưởng như thấy bóng dáng Mị Châu bèn lao đầu xuống giếng mà chết. Người đời sau mò được ngọc trai, lấy nước giếng này mà rửa thì thấy ngọc càng sáng thêm.

=> Hình ảnh nỏ thần trong truyền thuyết chính là thứ vũ khí mạnh mẽ nhất giúp đánh tan quân giặc và giữ vững chủ quyền đất nước. Điều này thể hiện một sức mạnh của thần linh ban tặng, và hơn hết là thể hiện cho tinh thần chiến đấu mạnh mẽ, bền bỉ, đoàn kết của dân tộc. 

II. ĐỌC VĂN BẢN

Câu hỏi: Bạn hiểu từ “độc bản” trong đoạn văn này như thế nào?

Bài làm rút gọn:

Chỉ có một bản duy nhất, không có bản thứ hai.

Câu hỏi: Xác định dữ liệu và ý kiến/ quan điểm của người viết trong đoạn văn: “Trong số mười mang khuôn…như khuôn đúc, trống đồng”.

Bài làm rút gọn:

- Dữ liệu: mười mang khuôn đúc mũi tên đồng ba cạnh, 2 mang khuôn mặt ngoài được mài nhẵn và khắc chìm chữ Hán

- Ý kiến/ quan điểm: thời kì An Dương Vương dùng chữ Hán

Câu hỏi: Người viết trình bày thông tin này với mục đích gì?

Bài làm rút gọn:

Người viết trình bày thông tin nhằm tạo sự chân thực, thuyết phục, tính xác thực, đáng tin cậy cho văn bản.

II. SAU KHI ĐỌC

Câu 1: Xác định các thông tin chính của văn bản. Văn bản đã sử dụng (những) kiểu bố cục nào để trình bày thông tin? 

Bài làm rút gọn:

Thông tin chính: 

+ Dấu tích khu lò đúc đồng, những mũi tên bằng đá ở di tích Cổ Loa.

+ Chứng minh việc sáng chế ra loại nỏ bắn cùng lúc nhiều mũi tên là có thật.

+ Những bảo vật còn được lưu giữ ở khu Di tích Cổ Loa.

+ Các dữ liệu và ý kiến được người viết trình bày.

Văn bản được trình bày theo bố cục 3 phần:

+ Phần 1: Giới thiệu mục đích

+ Phần 2: Trình bày chi tiết những bằng chứng, vật dụng chế tạo nỏ bắn ra nhiều mũi tên.

+ Phần 3: Kết luận 

Câu 2: Trong các thông tin chính của văn bản, người viết chọn (những) thông tin nào để trình bày chi tiết? Từ đó, nhận xét về cách chọn lọc thông tin của văn bản. 

Bài làm rút gọn:

Trong các thông tin chính của văn bản, người viết chọn trình bày, đưa ra những thông tin về các món bảo vật cùng với những vật dụng được dùng để chế tạo nỏ trình bày một cách chi tiết.

=> Cách chọn lọc thông tin của văn bản logic, hợp lí, giúp người đọc dễ hiểu, dễ hình dung và đưa đến một kết luận phù hợp, đúng đắn nhất. Tạo mạch liên kết cho toàn bộ văn bản.

Câu 3: Xác định loại dữ liệu được sử dụng trong phần văn bản: “Ông Hoàng Công Huy – lãnh đạo Ban Quản lí Khu di tích Cổ Loa… Bảo vật quốc gia theo Quyết định số 2283/QĐ-TTg”. Loại dữ liệu ấy giữ vai trò gì trong việc thể hiện thông tin chính của văn bản?

Bài làm rút gọn:

Loại dữ liệu sử dụng trong văn bản là dữ liệu thông tin.

Việc sử dụng dữ liệu này nhằm thể hiện một cách chân thực, khái quát thông tin chính của văn bản, tạo sự tin cậy cho văn bản, thuyết phục người đọc, người nghe.

Câu 4: Hãy đánh giá về tính mới mẻ, cập nhật, độ tin cậy của dữ liệu, thông tin được trình bày trong văn bản. 

Bài làm rút gọn:

Văn bản có tính mới mẻ, cập nhật nhanh, chính xác, độ tin cậy cao, thông tin được trình bày trong văn bản là những thông tin cụ thể, được kiểm chứng, xác thực, dễ dàng nhận biết.

Câu 5: So sánh hiệu quả biểu đạt của văn bản trong hai trường hợp: có sử dụng hình minh hoa (Hình 3) và không sử dụng hình ảnh.

Bài làm rút gọn:

+Sử dụng hình ảnh minh họa: giúp người đọc dễ hình dung, dễ nhận xét, đánh giá độ đáng tin cậy của văn bản.

+Không sử dụng hình ảnh minh họa: diễn tả bằng ngôn ngữ dễ hiểu, cách biểu đạt sát nghĩa, miêu tả chi tiết.

=> Tuy nhiên, việc sử dụng kèm hình ảnh trong văn bản khiến người đọc hình dung một cách cụ thể, sinh động và dễ hiểu hơn hình dáng vật được miêu tả.

Câu 6: Qua văn bản, người viết đã thể hiện thái độ như thế nào đối với văn hóa dân tộc? Thái độ ấy gợi cho bạn (những) suy nghĩ gì?

Bài làm rút gọn:

  • Người viết đã thể hiện thái độ trân trọng, tự hào đối với văn hóa dân tộc.

  • Từ thái độ ấy gợi cho chúng ta hiểu sâu sắc hơn về vấn đề cần phải trân trọng, gìn giữ, bảo tồn và phát huy những nét đẹp truyền thống văn hóa của dân tộc ta.

Câu 7: Tìm đọc truyền thuyết An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy. Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của bạn về hình ảnh nỏ thần được thể hiện trong truyền thuyết trên và trong thực tế lịch sử.

Bài làm rút gọn:

Trong truyền thuyết An Dương Vương và Mỵ Châu - Trọng Thuỷ kể rằng, vua An Dương Vương có Nỏ thần, bắn một lúc nhiều mũi tên và chỉ vài lần bắn là quân giặc đông đến hàng vạn cũng phải tan tành rồi bỏ chạy. Nỏ thần là một minh chứng, chứng minh dân tộc Việt cổ từ ngàn xưa đã có công nghệ chế tạo vũ khí vượt trội hơn nhiều nước. Và trong thực tế lịch sử, có thể thấy việc chế tạo ra nỏ bắn cùng lúc nhiều mũi tên là hoàn toàn có thực. Tuy nhiên, việc chế tạo ra nỏ bắn cùng lúc nhiều mũi tên xa và mạnh hoàn toàn chưa đủ để nỏ thần bắn một phát giết cả vạn quân. Từ hình dạng mũi tên, đến những di vật chế tạo ra nỏ và mũi tên để lại, qua các nghiên cứu cho thấy việc tướng Cao Lỗ và dân Âu Lạc chế ra loại nỏ bắn được nhiều mũi tên để đánh thắng giặc là hoàn toàn có thực.