Slide bài giảng Ngữ văn 12 chân trời Bài 8: Tuyên ngôn Độc lập (Hồ Chí Minh)

Slide điện tử Bài 8: Tuyên ngôn Độc lập (Hồ Chí Minh). Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của môn Ngữ văn 12 Chân trời sẽ khác biệt

Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu

Tóm lược nội dung

BÀI 8. HAI TAY XÂY DỰNG MỘT SƠN HÀ

VĂN BẢN. TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP

I. TRƯỚC KHI ĐỌC   

Câu 1: Bạn hãy sưu tầm những tư liệu (hình ảnh, bài viết, đoạn phim tài liệu,…) về sự kiện Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn Độc lập và giới thiệu, chia sẻ với các bạn cùng lớp.

Bài làm rút gọn: 

BÀI 8. HAI TAY XÂY DỰNG MỘT SƠN HÀVĂN BẢN. TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP

II. ĐỌC VĂN BẢN

Câu hỏi: Chú ý những trích dẫn trong phần này.

Bài làm rút gọn:

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trích lại bản Tuyên ngôn Độc lập của Mỹ và bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp.

Câu hỏi: Ghi lại những cảm xúc của bạn khi đọc đoạn “Thế mà…vô cùng tàn nhẫn”

Bài làm rút gọn:

Em cảm thấy tức giận với những việc làm vô cùng tàn độc, dã man của bọn thực dân Pháp đối với nhân dân ta. 

Câu hỏi: Tác giả nhắc đến nguyên tắc dân tộc bình đẳng ở hội nghị Tê-hê-răng và Cựu Kim Sơn nhằm mục đích gì?

Bài làm rút gọn:

Thể hiện lí lẽ một cách chặt chẽ về việc “quyết không thể không công nhận quyền độc lập của dân Việt Nam”. 

Câu hỏi: Chú ý đến nghệ thuật phủ định, khẳng định trong đoạn “Mùa thu năm 1940… độc lập ấy”.

Bài làm rút gọn:

Tập trung vào những dẫn chứng Hồ Chí Minh đưa ra về luận điệu xảo trá của thực dân Pháp về công cuộc “khai hóa” và “bảo hộ” của chúng và đồng thời khẳng định giá trị những cuộc đấu tranh nổi dậy của dân tộc ta.

III. SAU KHI ĐỌC

Câu 1: Xác định bố cục của văn bản. Từ đó, vẽ sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong văn bản.

Bài làm rút gọn:

- Bố cục 3 phần:

+ Đoạn 1: (Từ đầu đến “không ai chối cãi được”): Cơ sở pháp lí và chính nghĩa

+ Đoạn 2: (Tiếp đến “dân tộc đó phải được độc lập”): Tố cáo tội ác của thực dân Pháp, khái quát công cuộc nổi dậy giành chính quyền oanh liệt của nhân dân ta.

+ Đoạn 3: (Còn lại): Lời tuyên bố về nền độc lập dân tộc.

-Sơ đồ:

BÀI 8. HAI TAY XÂY DỰNG MỘT SƠN HÀVĂN BẢN. TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP

Câu 2: Việc trích dẫn bản Tuyên ngôn Độc lập (1776) của nước Mỹ, Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền (1791) của Cách mạng Pháp trong phần đầu văn bản có tác dụng gì? Từ đó, bạn có nhận xét gì về cách kết hợp các thao tác nghị luận trong phần này? 

Bài làm rút gọn:

Việc trích dẫn hai bản Tuyên ngôn trong phần đầu văn bản có tác dụng nhằm thể hiện lập luận sắc bén, khéo léo của tác giả. Dùng làm cơ sở pháp lí tuyên bố nền độc lập cho nước mình.

Cách kết hợp thao tác nghị luận trong phần này tăng sự đảm bảo tính khách quan, chính xác của dẫn chứng, làm tiền đề cơ sở pháp lí để tăng sức thuyết phục cho bản tuyên ngôn. Đồng thời thể hiện niềm tự hào, tự tôn dân tộc.

Câu 3: Đọc lại phần từ “Thế mà hơn 80 năm nay” cho đến “Dân tộc đó phải được độc lập!”, đối chiếu với ô thông tin ở đầu văn bản và cho biết: 

a, Tác giả đã dùng những lí lẽ, bằng chứng nào để bác bỏ luận điểm “khai hoá, bảo hộ” của Pháp và khẳng định quyền tự do, độc lập của nước Việt Nam? Nhận xét về cách lựa chọn, sắp xếp, triển khai các lí lẽ, bằng chứng ấy. 

b, Xác định và phân tích tác dụng một số nét đặc sắc về biện pháp tu từ, từ ngữ, sự kết hợp giữa câu khẳng định, phủ định trong phần này. 

Bài làm rút gọn:

a. Những lí lẽ, bằng chứng:

  • Tác giả đã đưa ra các sự kiện lịch sử của Việt Nam để làm minh chứng cho quyền tự do và độc lập của dân tộc. Sự kiện về cuộc kháng chiến chống Pháp, những phong trào dân chủ và độc lập của dân tộc Việt Nam trong quá khứ.

  • Tác giả tập trung dẫn chứng vào bản chất và tư duy của người Việt Nam để chứng minh rằng họ có năng lực và quyền tự do trong việc quyết định tương lai, sự phát triển của dân tộc, đất nước mình.

Nhận xét:

  • Sử dụng luận điểm, lí lẽ hợp lí, logic, lựa chọn sắp xếp những bằng chứng để chứng minh một cách thuyết phục.

  • Đảm bảo được sự liên kết với chủ đề chung, tạo nên lập luận mạch lạc, thống nhất.

  • Tác giả đưa vào văn bản nhiều những bằng chứng khác nhau về nhiều khía cạnh từ lịch sử, văn hóa, tư duy để tạo tiền đề, minh chứng cho quyền tự do và độc lập của dân tộc Việt Nam, đất nước Việt Nam nhằm tạo ra sự đa dạng, phong phú và càng chặt chẽ hơn cho luận điểm.

b. 

- Tác giả nêu ra những dẫn chứng cụ thể để bác bỏ những luận điệu xảo trá của thực dân Pháp:

+ Thi hành nhiều chính sách dã man về chính trị, văn hóa - xã hội, giáo dục và kinh tế.

+ Hai lần bán nước ta cho Nhật (vào năm 1940, 1945), khiến cho “hơn hai triệu đồng bào ta bị chết đói”, “Không hợp tác với Việt Minh mà còn thẳng tay khủng bố Việt Minh…”.

- Đồng thời cũng khẳng định giá trị các cuộc đấu tranh chính nghĩa của nhân dân ta:

+ Nhân dân ta đã chống ách nô lệ hơn 80 năm, đứng về phía Đồng minh chống phát xít, kêu gọi Pháp chống Nhật, lấy lại nước từ tay Nhật.

+ Kết quả: cùng lúc phá tan ba xiềng xích đang trói buộc dân tộc ta (Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị), thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.

- Dùng từ ngữ có ý nghĩa phủ định để tuyên bố thoát ly hẳn với thực dân Pháp, xóa bỏ mọi hiệp ước đã ký kết, mọi đặc quyền của Pháp tại Việt Nam.

- Khẳng định quyền được tự do, độc lập của Việt Nam phù hợp với nguyên tắc dân tộc bình đẳng tại hội nghị Tê-hê-răng và Cựu Kim Sơn và để kêu gọi cộng đồng quốc tế công nhận điều đó.

  • Nhận xét: Cách tác giả lập luận theo quan hệ nhân quả là hợp lý và logic, dẫn chứng thuyết phục, lời văn giàu tính biểu cảm làm nổi bật cơ sở thực tiễn của bản tuyên ngôn.

Câu 4: Phân tích ý nghĩa của lời tuyên bố ở cuối văn bản. Nhận xét về tác dụng của ngôn ngữ biểu cảm (từ ngữ, kiểu câu khẳng định,...) trong việc thể hiện giọng điệu và nội dung của lời tuyên bố.

Bài làm rút gọn:

  • Ý nghĩa lời tuyên bố cuối văn bản: 

Tuyên bố thoát ly hẳn quan hệ thực dân với Pháp, xóa bỏ hết những hiệp ước mà Pháp đã ký về nước Việt Nam, xóa bỏ tất cả mọi đặc quyền của Pháp trên đất nước Việt Nam. Toàn dân Việt, trên dưới một lòng, kiên quyết chống lại âm mưu của bọn thực dân Pháp.

Nước Việt Nam có quyền hưởng thụ tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do, độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy.

=> Từ những tuyên bố trên cho thấy tác giả đã nhấn mạnh về việc xóa bỏ mọi quan hệ với Pháp, khẳng định lại một lần nữa rằng Việt Nam có quyền độc lập, tự do. Hơn nữa, từ tuyên bố trên còn cho thấy niềm tự hào sâu sắc về nền độc lập. Đồng thời thể hiện một quyết tâm mạnh mẽ về việc bảo vệ nền độc lập dân tộc.

  • Bằng việc ngôn ngữ biểu cảm (từ ngữ, kiểu câu khẳng định,...) trong việc thể hiện giọng điệu và nội dung của lời tuyên bố đã diễn tả được tinh thần chung của văn bản. Giúp cho lời tuyên bố vừa trở lên hào hùng, mạnh mẽ, dứt khoát vừa thể hiện được sự quyết tâm và tự hào dân tộc.

Câu 5: Khi viết, Chủ tịch Hồ Chí Minh đặt ra câu hỏi: “Viết cho ai? Viết để làm gì? Viết cái gì? Viết như thế nào?”. Phân tích một số ví dụ trong văn bản “Tuyên ngôn Độc lập để cho thấy quan điểm sáng tác này.

Bài làm rút gọn:

Văn học là một hoạt động tinh thần phong phú có tác động đến đông đảo mọi người. Nên đặc biệt trong hoàn cảnh đất nước bị xâm lăng, lầm than thì văn chương cũng trở thành một mặt trận cổ vũ tinh thần yêu nước của nhân dân, văn học cũng là vũ khí chiến đấu phục vụ cho sự nghiệp cách mạng. Trong văn chương cần chú trọng tính chân thật và tính dân tộc, đề cao sự sáng tạo, cái hay, cái đẹp và đồng thời phê phán sự xấu xa, lọc lừa. Theo Bác khi viết cần đặt ra câu hỏi: “Viết cho ai? Viết để làm gì? Viết cái gì? Viết như thế nào?”. Trong văn bản “Tuyên ngôn Độc lập”, việc xác định đúng mục đích, đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức khiến cho văn bản trở nên mạch lạc, logic, dễ hiểu và góp phần tạo kết cấu, lập luận chặt chẽ.

Câu 6: Văn bản “Tuyên ngôn Độc lập” gợi cho bạn suy nghĩ gì về đất nước, con người Việt Nam?

Bài làm rút gọn:

Văn bản không chỉ là lời tuyên bố độc lập, khai sinh ra một Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa mà còn đóng góp quan trọng cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng con người vì Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. Qua văn bản “Tuyên ngôn Độc lập”, ta nhận thức được một cách sâu sắc về vấn đề quyền con người và tự do dân tộc. Từ đó thấy được ý chí, sự quyết tâm và sức mạnh trong tinh thần đoàn kết, lòng tự tôn dân tộc mỗi con người Việt Nam.