Slide bài giảng Ngữ văn 12 chân trời Bài 6: Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử)

Slide điện tử Bài 6: Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử). Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của môn Ngữ văn 12 Chân trời sẽ khác biệt

Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu

Tóm lược nội dung

BÀI 6. TRONG THẾ GIỚI CỦA GIẤC MƠ

VĂN BẢN. ĐÂY THÔN VĨ DẠ

I. TRƯỚC KHI ĐỌC   

Câu 1: Những hồi ức về một cảnh, một người nào đó trong quá khứ thường gợi cho ta cảm xúc gì?

Bài làm rút gọn:

Kỉ niệm vui, cũng có thể là kỉ niệm buồn, và ở đó luôn chất chứa những cảm xúc lâng lâng, bồi hồi khó quên.

II. ĐỌC VĂN BẢN

Câu hỏi: Hình dung cảnh thôn Vĩ được gợi tả.

Bài làm rút gọn:

Khung cảnh được hiện lên với tươi mới, đầy màu sắc và ánh sáng của nắng vàng rực rỡ. Ở đó có hình ảnh hàng cau hòa trong nắng, có khu vườn với màu xanh mướt. Cảnh và người hòa quyện vào nhau khi xuất hiện hình ảnh “lá trúc che ngang mặt chữ điền”. Qua đó, như hiện ra trước mắt người đọc một bức tranh sinh động, đẹp đẽ với đầy màu sắc trong trẻo, tràn đầy sức sống.

Câu hỏi: Chú ý sự chuyển đổi không gian, thời gian ở khổ thơ này

Bài làm rút gọn:

+ Không gian rộng lớn, vận động theo khuynh hướng chia cắt, chia lìa. Khiến tâm trạng đi từ buồn man mác đến đoạn tuyệt, xa cách.

+ Thời gian vào buổi tối, khi mà trăng lên và tâm trạng của nhà thơ trở nên trầm lặng, đau buồn, khắc khoải.

  • Sự chuyển đổi không gian, thời gian này giúp tạo nên sự thay đổi, biến chuyển trong tâm trạng của nhà thơ, từ sự nhớ nhung, yêu thương đến nỗi buồn, đau đớn trước sự chia ly.

Câu hỏi: Câu hỏi cuối bài thể hiện tâm trạng gì của chủ thể trữ tình?

Bài làm rút gọn:

Câu hỏi tu từ khiến ta cảm nhận rõ được tâm trạng đau khổ, cô đơn, hoài nghi của chủ thể trữ tình.

III. SAU KHI ĐỌC

Câu 1: Câu hỏi ở dòng thơ thứ nhất là lời của ai nói với ai? Bạn hình dung như thế nào về cảnh và người thôn Vĩ qua khổ thơ 1?

Bài làm rút gọn:

Câu hỏi có thể là lời trách móc nhẹ nhàng, là lời mời gọi thân tình, thiết tha mà chân thành của người con gái thôn Vĩ. Nhưng ở đây cũng có thể là lời tự vấn của của chính tác giả Hàn Mặc Tử cùng với ước mơ thầm kín được trở về quê hương. 

Qua khổ thơ thứ nhất, ta hình dung được cảnh và người thôn Vĩ thật đẹp, thơ mộng, sáng trong và tràn đầy sức sống. Cả hai yếu tố cảnh và người ấy đã tạo lên một bức tranh tươi đẹp. Nhưng cũng từ bức tranh ấy, ta cảm nhận được một tâm trạng của nhà thơ, với một niềm khát khao được gặp gỡ và được chan hòa với cái đẹp. 

Câu 2: Phong cảnh ở khổ thơ 2 có gì khác so với cảnh sông nước mà bạn từng biết? Từ “kịp” trong câu hỏi tu từ ở cuối khổ thơ cho thấy điều gì trong cảm quan của chủ thể trữ tình?

Bài làm rút gọn:

Điểm nhìn của tác giả ở khổ thơ 2 đã được thay đổi khi đi từ ánh sáng của ban mai sang đêm tối. 

Từ “kịp” trong câu hỏi tu từ ở cuối khổ thơ cho ta thấy được tâm trạng với nỗi lo âu, phấp phỏng, và sự khát khao níu giữ của nhân vật trữ tình. Nó thể hiện một niềm thiết tha được gắn bó đến mãnh liệt nhưng lại ẩn chứa cả trong đó là sự vô vọng. 

 

Câu 3: “Khách đường xa” ở khổ thơ cuối có thể là ai? Từ những hình ảnh trong khổ thơ này, xác định mối liên hệ cảm xúc giữa chủ thể trữ tình và “em”.

Bài làm rút gọn:

- Nó được đem đến nhiều cách hiểu khác nhau với từ  “Khách đường xa” ở khổ thơ cuối được điệp lại tới hai lần. Nhưng điều này cũng gợi cho ta thấy được đây có thể là người quan trọng với tác giả. Được đặt sau động từ “mơ” càng nhấn mạnh cho nỗi niềm, sự xót xa, khát khao được gặp lại người xưa của nhân vật trữ tình. 

- Giữa chủ thể trữ tình và “em” dường như luôn có một khoảng cách. Trong đó, hình ảnh áo trắng của “em” như bị ẩn khuất trong sự bàng bạc hư ảo của sương khói khiến cho thị giác khó tiếp nhận, ở đây tác giả đã sử dụng biện pháp hoán dụ để khiến cho màu sắc không còn là màu sắc thực mà chính là màu của tâm tưởng. Qua đó, ta thấy được giữa chủ thể trữ tình và “em” có một mạch ngầm cảm xúc chảy trôi trong tâm trí của chủ thể trữ tình nhưng lại huyền ảo đến vừa hư, vừa thực.

Câu 4: Xác định chủ thể của ba câu hỏi trong bài thơ. Ba câu hỏi này thể hiện tình cảm, cảm xúc gì của người hỏi?

Bài làm rút gọn:

Nhân vật trữ tình chính là chủ thể của ba câu hỏi trong bài thơ chính.

Chính những câu hỏi đã liên kết những hình ảnh bề mặt của bài thơ thành một thể thống nhất, tạo nên một bức tranh tâm trạng toàn diện đi từ quá khứ, hiện thực đến tương lai. 

+ Nếu câu hỏi đầu thực chất là một lời tự vấn, mặc dù tác giả đã mượn lời của khách thể để tạo nên một cái cớ rất thơ nhập cuộc trọn vẹn vào cảm xúc. Câu hỏi thứ nhất đóng vai trò gợi mở về những kỉ niệm và gợi lại những hình ảnh đẹp trong quá khứ.

+ Câu hỏi thứ hai chính là sợi dây kết nối những hình ảnh rời rạc ỏ bề mặt câu thơ trong một mối liên hệ ngầm. Từ câu hỏi đã hé lộ một tâm trạng đầy bất an của tác giả. Chính câu hỏi này đã cho thấy sự hiện diện rõ hơn của chủ thể trữ tình (nếu như trước đó anh ta vẫn còn ẩn sau những hình ảnh của thiên nhiên).

+ Câu hỏi thứ ba, tác giả đã thực sự xuất hiện, đã có thốt lên tiếng nói của bản thể. Đến đây, câu hỏi càng bộc lộ nội tâm của người hỏi một cách trực tiếp hơn, mạnh mẽ hơn. Thể hiện sự giằng co vô thức giữa lí trí và tình cảm. 

Câu 5: Nhận xét về sự thay đổi của ngoại cảnh và cảm xúc của chủ thể trữ tình qua ba khổ thơ.

Bài làm rút gọn:

Ở khổ thơ đầu, tác giả miêu tả cảnh vật yên bình, đẹp đẽ, tĩnh lặng, hòa quyện của thôn Vĩ Dạ trong quá khứ. Chủ thể trữ tình cảm nhận được sự thanh bình, yên ả của nơi đây, tạo nên một không gian đầy chất thơ mộng, trữ tình. 

Đến khổ thơ thứ hai, cảnh vật bắt đầu thay đổi, từ sự yên bình, chủ thể trữ tình dần chìm vào cảm xúc u buồn, suy tư. Sự thay đổi này phản ánh sự thay đổi trong tâm hồn chủ thể, từ sự thanh thản, an yên sang trạng thái bất an, lo âu.

Khổ thơ thứ ba, cảnh vật và cảm xúc của chủ thể trữ tình đều trở nên u tối, bi kịch. Sự tương phản giữa cảnh vật ban đầu và cảm xúc cuối cùng của chủ thể trữ tình tạo nên sức mạnh biểu cảm của bài thơ.

  • Như vậy, qua ba khổ thơ, Hàn Mặc Tử đã sử dụng cảnh vật để phản ánh cảm xúc của chủ thể trữ tình, tạo nên sự thay đổi, phát triển trong tâm hồn chủ thể, từ sự yên bình, thanh thản đến sự u buồn, tuyệt vọng. Đây là một trong những đặc điểm nổi bật của thơ trữ tình Hàn Mặc Tử.

Câu 6: Yếu tố siêu thực trong bài thơ thể hiện qua những từ ngữ, hình ảnh nào? Phân tích ý nghĩa của những từ ngữ, hình ảnh đó.

Bài làm rút gọn:

Yếu tố siêu thực:

+ “Thuyền” : “thuyền ai đậu bến sông chăng đó, có chở trăng về kịp tối nay?”. Hình ảnh thuyền và sông trăng và câu hỏi tu từ cũng là yêu tố siêu thực. Đây là biểu hiện của sự khát khao, mong mỏi và cả sự tuyệt vọng.

+ “Trăng”: Hình ảnh “trăng” rất hay xuất hiện trong thơ Hàn Mặc Tử, nhắc đến trăng là nhắc đến nỗi đau cả về thể xác lẫn tinh thần, bởi những người bị bệnh phong mỗi mùa trăng tới lại vô cùng đau đớn, đó không chỉ là nỗi đau về thể xác mà còn là tinh thần. Nhưng trong bài thơ thi nhân lại mong “trăng” về “kịp”. Có lẽ là chỉ khi nỗi đau xuất hiện nhà thơ mới nhận ra là bản thân đang còn sống nên mới mong chờ.

+ Sương khói: Hình ảnh sương khói trong bài thơ cũng mang yếu tố siêu thực. Sương khói mờ nhân ảnh, làm cho người đọc không thể nhìn rõ hình ảnh của người trong bài thơ. Điều này tạo nên một không gian mơ màng, u buồn, đầy nỗi niềm thương nhớ và tình yêu vô vọng.

=> Ý nghĩa: Thể hiện tình yêu cuộc sống, tình yêu quê hương và con người xứ Huế mộng mơ của chính tác giả. Đồng thời những hình ảnh siêu thực này cũng giúp tác giả bày tỏ nỗi lòng, tâm tư, tình cảm sâu sắc của mình.

Câu 7: Nêu chủ đề của bài thơ. Những biện pháp nghệ thuật nào góp phần thể hiện chủ đề đó?

Bài làm rút gọn:

“Đây thôn Vĩ Dạ” thể hiện tình cảm tác giả đối với cảnh thiên nhiên tinh khôi cùng người cô gái nơi thôn Vĩ Dạ. Từ đó, cảm xúc của tác giả hiện lên một cách chân thực, mãnh liệt với tình yêu quê hương, yêu thiên nhiên, yêu con người xứ Huế mộng mơ và yêu cuộc sống tươi đẹp.

Để góp phần thể hiện chủ đề đó, tác giả đã sử dụng các biện pháp nghệ thuật: nhân hóa, so sánh, ẩn dụ, điệp ngữ,…

* Bài tập sáng tạo: Vẽ một bức tranh thôn Vĩ Dạ theo tưởng tượng của bạn sau khi đọc bài thơ này.

BÀI 6. TRONG THẾ GIỚI CỦA GIẤC MƠVĂN BẢN. ĐÂY THÔN VĨ DẠ