Nội dung chính bài Nhàn
Phần tham khảo mở rộng
Câu 1: Hãy nêu ngắn gọn những nội dung chính và chi tiết kiến thức trọng tâm bài học "Nhàn"
[toc:ul]
A. Ngắn gọn những nội dung chính
1. Giới thiệu chung
- Tác giả: Nguyễn Bỉnh Khiêm (1491 – 1585) người làng Trung Am, huyện Vĩnh Lại, Hải Dương (nay thuộc Vĩnh Bảo, Hải Phòng), từng thi đỗ trạng nguyên. Làm quan được tám năm, ông dâng sớ xin chém mười tám kẻ lộng thần nhưng không được chấp nhận. Sau đó ông xin về trí sĩ ở quê nhà, tự đặt tên hiệu là Bạch Vân cư sĩ, dựng am Bạch Vân, lập quán Trung Tân, mở trường dạy học. Tác phẩm của Nguyễn Bỉnh Khiêm gồm có tập thơ chữ Hán Bạch Vân am thi tập, tập thơ Nôm Bạch Vân quốc ngữ thi, tập sấm kí Trình Quốc công sấm kí,…
- Tác phẩm: trích ở tập thơ Nôm Bạch Vân quốc ngữ thi tập, bài số 73, viết bằng chữ Nôm và thể thơ Thất ngôn bát cú Đường luật.
2. Phân tích văn bản
a. Bốn câu đầu: Cuộc sống hàng ngày của nhà thơ
- Hai câu đề
- "Một mai, một cuốc, một cần câu": Gợi liên tưởng tới hình ảnh ngư - tiều – canh - mục -> Sử dụng thủ pháp liệt kê, điệp từ và nhịp thơ 2/2/3.
=> Hình ảnh lão nông tri điền với cuộc sống đạm bạc, giản dị nơi thôn dã
- Từ láy "thơ thẩn", cụm từ "dầu ai vui thú nào" -> Cuộc sống ung dung tự tại. Lối sống vui thú điền viên, an nhiên tự tại.
- Hai câu thực
- Thủ pháp đối lập và cách nói ẩn dụ:
- Ta dại ↔ Người khôn
- Nơi vắng vẻ ↔ chốn lao xao → hình ảnh ẩn dụ: Nơi vắng vẻ là nơi tĩnh tại của thiên nhiên, nơi tâm hồn tìm thấy sự thảnh thơi; chốn lao xao là nơi quan trường, nơi bon chen quyền lực và danh lợi.
=> Phác hoạ hình ảnh về lối sống của hai kiểu người Dại – Khôn → triết lí về Dại – Khôn của cuộc đời cũng là cách hành xử của tầng lớp nho sĩ thời bấy giờ. Cách nói ngược, hóm hỉnh, thâm trầm mà ý vị.
b. Bốn câu thơ sau: Quan niệm sống và vẻ đẹp nhân cách của nhà thơ
- Hai câu luận:
- Hình ảnh thiên nhiên: bốn mùa tuần hoàn Xuân - Hạ - Thu – Đông
- Món ăn dân dã: măng trúc, giá
- Sinh hoạt: tắm hồ sen, tắm ao
-> Phép đối + liệt kê tạo âm hưởng thư thái, tận hưởng. Lối sống hoà hợp, thuận theo tự nhiên.
- Hai câu kết
- Điển tích: Rượu đến cội cây, sẽ uống, Phú quý tựa chiêm bao
- Nhìn xem: biểu hiện thế đứng từ bên ngoài, coi thường danh lợi
-> Khẳng định lối sống mà mình đã chủ động lựa chọn, đứng ngoài vòng cám dỗ của vinh hoa phú quý.
=> Nguyễn Bỉnh Khiêm cảm thấy an nhiên, vui vẻ bởi thi sĩ được hoà hợp với tự nhiên, nương theo tự nhiên để di dưỡng tinh thần, đồng thời giữ được cột cách thanh cao, không bị cuốn vào vòng danh lợi tầm thường.
B. Phân tích chi tiết nội dung bài học
1. Phân tích chi tiết bài thơ
a. Hai câu đề: Hoàn cảnh sống của nhà thơ
- Liệt kê các danh từ: mai, cuốc, cần câu → Những vật dụng gần gũi, quen thuộc với người nông dân. Từ đó, gợi nên hình ảnh của một người nông dân.
- Điệp số từ: một → Thể hiện sự cứng cỏi, chắc chắn, kiên định, sẵn sàng nhưng bước đi vẫn bộc lộ sự an nhàn của tác giả, vừa đi vừa đếm
- Từ láy “thơ thẩn” thể hiện trạng thái thảnh thơi, tâm thế ung dung điềm nhiên, thanh thản, trạng thái thoải mái không vướng bận, ưu tư, phiền muộn.
- Cách ngắt nhịp: 2/2/3 thể hiện phong thái tự tại, ung dung, thanh thản
→ Hình ảnh nhà thơ hiện lên như một người nông dân với các dụng cụ lao động. Mai để đào đất,cuốc để vun xới và cần câu để câu cá.Những vật dụng gắn với công việc lấm láp, vất vả của người nông dân lao động nhưng đi vào trong thơ của Nguyễn Bỉnh Khiêm vẫn có cái ung dung, tự tại, có cái thanh nhàn thư thái riêng của một người đang rất nhàn rỗi.
⇒ Cuộc sống ung dung, tự tại, giản dị trong triết lí nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm.
b. Hai câu thực: Quan niệm sống của nhà thơ
- Nơi vắng vẻ” và “chốn lao xao” mang ý nghĩa biểu tượng.
- “Chốn lao xao” chính là nơi quan trường, chốn giành giật tư lợi, sang trọng, tấp nập ngựa xe, quyền quí, kẻ hầu người hạ, bon chen, luồn lọt, hãm hại nhau.
- “Nơi vắng vẻ” là nơi tĩnh tại của thiên nhiên, nơi tâm hồn tìm thấy sự thảnh thơi.
- Ở đây tác giả tự nhận mình là dại, cho người là khôn nhưng thực chất đó là cách nói ngược, hàm ý. Nguyễn Bỉnh Khiêm đã từng viết:
“ Khôn mà hiểm độc ấy khôn dại
Dại vốn hiền lành ấy dại khôn”
- Nghệ thuật đối:
- Ta – người
- Dại – khôn
- Nơi vắng vẻ - chốn lao xao
→ Nguyễn Bỉnh Khiêm đã tạo nên hệ thống từ ngữ đối lập nhau nhằm bộc lộ rõ thái độ của mình: Khẳng định phương châm sống của mình pha chút mỉa mai với người khác, cho thấy sự khác biệt giữa ông và những người khác đó là cách lựa chọn cho mình một cuộc sống “ lánh đục tìm trong”
⇒ Hai câu thơ thể hiện quan niệm sống nhàn của tác giả là tránh xa vòng danh lợi, chen đua, bụi trần để giữ cho nhân cách mình thanh cao.
c. Hai câu luận: Cuộc sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm ở chốn quê nhà
- Thức ăn là những món ăn dân dã, quen thuộc: Măng trúc (mùa thu), giá (mùa đông)
- Sinh hoạt rất đời thường, tự nhiên, thoải mái, có sự gắn bó, hòa quyện giữa con người với thiên nhiên: Tắm hồ sen (mùa xuân), tắm ao (mùa hạ)
- Cách ngắt nhịp: 4/3 nhịp nhàng
→ Hai câu thơ cho thấy cuộc sống của thi nhân tuy đạm bạc mà rất thanh cao. Đạm bạc là những thức ăn quê mùa dân dã như măng trúc, giá đỗ, sinh hoạt cũng như mọi người, cũng tắm hồ, tắm ao nhưng cuộc sống này không hề khắc khổ, đạm bạc mà thanh nhã, chan hoà với thiên nhiên.
⇒ Sự hài lòng với cuộc sống giản dị, đạm bạc mà thanh cao, hòa quyện với thiên nhiên suốt bốn mùa của tác giả.
d. Hai câu kết: Triết lí sống nhàn của nhà thơ
- Sử dụng điển tích giấc mộng đêm hòe: Coi phú quý tựa như một giấc chiêm bao → Thể hiện sự tự thức tỉnh, tự cảnh tỉnh mình và đời, khuyên mọi người nên xem nhẹ vinh hoa phù phiếm.
- “nhìn xem” biểu hiện một thế đứng cao hơn, dường như đã tiên liệu ngay từ khi chọn lối sống của một người tự cho mình là “dại” → Cái nhìn của một bậc đại nhân đại trí.
- Cách ngắt nhịp 2/5 ở câu thơ cuối gợi cảm nhận phú quý chỉ là một giấc chiêm bao, một giấc mơ mà thôi
⇒ Hai câu thơ thể hiện triết lí sống “ Nhàn” của Nguyễn Bỉnh Khiêm: Sống giản dị, ung dung, tự tại, hòa hợp với tự nhiên, thanh cao; tránh xa cuộc sống đua chen danh lợi, bụi trần, giữ lấy nhân cách thanh cao
⇒ Vẻ đẹp tâm hồn của Nguyễn Bỉnh Khiêm: sống thanh cao, hòa hợp với thiên nhiên, không màng danh lợi, phú quý
2. Tổng kết:
- Nội dung: Là lời tâm sự thâm trầm, sâu sắc, khẳng định quan niệm sống nhàn là hòa hợp với thiên nhiên, giữ cốt cách thanh cao, vượt lên trên danh lợi.
- Nghệ thuật: Nhịp thơ chậm, thong thả, giọng điệu thơ nhẹ nhàng, hóm hỉnh; sự phá cách thể thơ Đường luật (Việt hóa thơ Đường); ngôn ngữ mộc mạc, giản dị, tự nhiên, linh hoạt.
- Ý nghĩa: Thể hiện quan niệm nhân sinh của nhà thơ và bài học về cách sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm.
Xem toàn bộ: Soạn văn bài: Nhàn
Bình luận