Đề số 2: Đề kiểm tra ngữ văn 8 Kết nối bài 3: Thực hành Tiếng Việt ( trang 64)

ĐỀ SỐ 2

I. Phần trắc nghiệm

(Chọn chữ cái trước câu trả lời đúng nhất.)

Câu 1: Các câu trong đoạn văn dưới đây có ý nghĩa gì đối với câu chủ đề được in đậm?

“Đề cao sự khác biệt không phải là cổ động cho lối sống cá nhân ích kỉ, hẹp hòi, chối bỏ mọi trách nhiệm. Đề cao sự khác biệt không có nghĩa chấp nhận những sự kì dị, tái đản cốt làm cho cá nhân nổi bật giữa đám đông, xa lạ với văn hóa truyền thống của dân tộc. Đề cao sự khác biệt cũng không đồng nghĩa với việc tán thành lối sống tự do vô mục đích. Xét cho cùng, chỉ sự khác biệt nào toát lên được giá trị của cá nhân và có ích cho cộng đồng thì mới thực sự có ý nghĩa, đáng được đề cao.”

  • A. Ba câu đầu nêu những biểu hiện của sự khác biệt tầm thường, vô nghĩa. Từ đó, câu chủ đề (in đậm) ở cuối đoạn văn mới có cơ sở khẳng định sự khác biệt có ý nghĩa đáng được đề cao.
  • B. Ba câu đầu nêu những tính chất của sự khác biệt tầm thường, vô nghĩa. Từ đó, câu chủ đề (in đậm) ở cuối đoạn văn mới có cơ sở khẳng định sự khác biệt có ý nghĩa đáng được đề cao.
  • C. Ba câu đầu nêu những biểu hiện của sự khác biệt tầm thường, vô nghĩa. Từ đó, câu chủ đề (in đậm) ở đầu đoạn văn mới có cơ sở khẳng định sự khác biệt có ý nghĩa đáng được đề cao.
  • D. Cả 3 đáp án trên đều sai.

Câu 2: Đối với đoạn văn quy nạp, câu chủ đề thường nằm ở vị trí nào?

  • A. Bất cứ vị trí nào
  • B. Đầu đoạn văn
  • C. Giữa đoạn văn
  • D. Cuối đoạn văn

Câu 3: Đoạn văn dưới đây có phải đoạn văn quy nạp không? Vì sao?

“Trong tập “Nhật kí trong tù” (Hồ Chí Minh), có những bài phác họa sơ sài mà chân thực đậm đà, càng tìm hiểu càng thú vị như đang chiêm ngưỡng một bức tranh cổ điển. Có những bài cảnh lồng lộng sinh động như những tấm thảm thuê nền gấm chỉ vàng. Cũng có những bài làm cho người đọc nghĩ tới những bức tranh sơn mài thâm trầm, sâu sắc.”

  • A. Có, vì câu chủ đề nằm ở cuối đoạn.
  • B. Có, vì câu chủ đề nằm ở đầu đoạn.
  • C. Không, vì câu chủ đề nằm ở đầu đoạn.
  • D. Không, vì không có câu chủ đề.

Câu 4: Các câu trong đoạn văn diễn dịch được trình bày theo những thao tác nào?

  • A. Chứng minh.
  • B. Bình luận.
  • C. Phân tích.
  • D. Tất cả các đáp án trên đều đúng.

Câu 5: Chức năng của đoạn văn diễn dịch là?

  • A. Thể hiện rõ chủ đề.
  • B. Triển khai nội dung.
  • C. Giải thích ý nghĩa các từ ngữ.
  • D. Tất cả các đáp án trên đều sai.

Câu 6: Cách trình bày đoạn văn diễn dịch có câu chủ đề là?

  • A. Câu chủ đề đứng ở cuối đoạn.
  • B. Câu chủ đề đứng ở giữa đoạn.
  • C. Câu chủ đề đứng ở đầu đoạn.
  • D. Đáp án B,C đúng.

II. Tự luận (4 điểm)

Câu 1 (2điểm): Tìm câu chủ đề trong đoạn văn sau, từ đó, xác định kiểu đoạn văn.

“Ta thường nghe: Kỉ Tín đem mình chết thay, cứu thoát cho Cao Đế; Do Vu chìa lưng chịu giáo, che chở cho Chiêu Vương; Dự Nhượng nuốt than để báo thù cho chủ; Thân Khoái chặt tay chết theo nạn của vua; Kính Đức, một chàng tuổi trẻ, thân phò Thái Tông thoát khỏi vòng vây Thế Sung; Cảo Khanh, một bề tôi xa, miệng mắng Lộc Sơn, không theo mưu kế nghịch tặc. Từ xưa, các bậc trung thần nghĩa sĩ bỏ mình vì nước, đời nào không có? Giả sử các bậc đó cứ khư khư theo thói nữ nhi thường tình, thì cũng chết già ở xó cửa, sao có thể lưu danh sử sách, cùng trời đất muôn đời bất hủ được!” 

Câu 2 (2điểm): Đoạn văn dưới đây được tổ chức theo kiểu nào? Vì sao em cho là như vậy?

 

“Quan trọng hơn cả, tự học còn là một thú vui rất thanh nhã, nó nâng cao tâm hồn ta lên. Ta vui vì thấy khả năng của ta đã thăng tiến và ta giúp đời nhiều hơn trước. Một thầy kí, một bác nông phu, bất kì hạng người nào, nếu chịu học hỏi tìm kiếm, cũng có thể cải thiện phương pháp làm việc của mình, và giảng giải những kinh nghiệm của mình cho người khác. Sau cùng, còn gì vui bằng tìm tòi và khám phá Pasteur, Eisntein, hai vợ chồng Curie và hàng trăm nhà bác học khác, suốt đời nghèo nàn mà lúc nào cũng mãn nguyện hơn những vua chúa trên ngai vàng; cả tháng cả năm tự giam trong phòng thí nghiệm, không hề biết những tiêu khiển của người đời mà thấy thời giờ trôi qua vẫn qua mau, là nhờ thủ tự học tìm tòi của họ.”


GỢI Ý ĐÁP ÁN

1. Phần trắc nghiệm

Câu hỏi

Câu 1

Câu 2

Câu 3

Câu 4

Câu 5

Câu 6

Đáp án

A

D

D

D

D

C

2. Tự luận

Câu 1.

- Câu chủ đề trong đoạn văn: “Giả sử các bậc đó cứ khư khư theo thói nữ nhi thường tình, thì cũng chết già ở xó cửa, sao có thể lưu danh sử sách, cùng trời đất muôn đời bất hủ được!”

=> Đoạn văn quy nạp.

Câu 2.

- Đây là đoạn văn diễn dịch 

- vì có câu chủ đề mang ý khái quát đứng đầu đoạn: “tự học là một thú vui thanh nhã, nó nâng cao tâm hồn ta lên”; các câu sau triển khai cụ thể ý của câu chủ đề, bổ sung, làm rõ cho câu chủ đề: ở đây ta có thể dễ dàng nhận thấy các lí lẽ và dẫn chứng mà tác giả đưa ra.


Bình luận

Giải bài tập những môn khác