Siêu nhanh giải bài 3 Sinh học 12 Cánh diều

Giải siêu nhanh bài 3 Sinh học 12 Cánh diều. Giải siêu nhanh Sinh học 12 Cánh diều. Những phần nào có thể rút gọn, lược bỏ và tóm gọn. Đều được áp dụng vào bài giải này. Thêm cách giải mới để học sinh lựa chọn. Để tìm ra phong cách học Sinh học 12 Cánh diều phù hợp với mình.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

BÀI 3. ĐIỀU HÒA BIỂU HIỆN GENE

Mở đầu: Các tế bào soma của một cơ thể người đều có số lượng gene giống nhau với khoảng gần 20 000 gene mã hoá protein. Trong số đó, một số gene chỉ biểu hiện ở giai đoạn phôi, các gene khác chỉ biểu hiện ở giai đoạn trưởng thành. Trong cùng một giai đoạn phát triển, có nhiều gene biểu hiện khác nhau ở các loại mô. Cơ chế phân tử nào dẫn đến hiện tượng này? Điều đó có ý nghĩa như thế nào đối với cơ thể?

Giải rút gọn:

  • Cơ chế điều hòa biểu hiện gên đã dẫn đến hiện tượng này.

  • Ý nghĩa: điều hòa sự hoạt động của gene phù hợ với trạng thái cơ thể, giúp cơ thể sinh trưởng và phát triển ổn định.

I. ĐIỀU HÒA BIỂU HIỆN GENE CỦA VI KHUẨN OPERON LAC Ở VI KHUẨN E. coli

Câu 1: Tại sao khi tăng nồng độ lactose trong môi trường nuôi cấy vi khuẩn E. coli, nồng độ các protein và enzyme phân giải đường này cũng tăng và ngược lại?

Giải rút gọn:

Do một tín hiệu từ môi trường gây nên biểu hiện đồng thời một cụm nhiều gene mã hoá các enzyme tham gia chuyển hoá lactose. 

Câu 2: Quan sát hình 3.1 và dự đoán gene điều hoà chi phối sự phiên mã các gene cấu trúc của operon lạc bằng cách nào?

Giải rút gọn:

Gene điều hòa sẽ quy định tổng hợp nên protein ức chế liên kết với vùng vận hành (O) và ngăn cản quá trình phiên mã xảy ra.

Câu 3: Quan sát hình 3.2 và cho biết:

a) Khi môi trường không có lactose, tại sao các gene cấu trúc của operon lac không được phiên mã?

b) Khi môi trường có lactose, tại sao các gene cấu trúc của operon lac được phiên mã?

Giải rút gọn:

a) Khi môi trường không có lactose: Protein ức chế liên kết với operator khiến RNA polymerase không thể liên kết được với promoter nên các gene cấu trúc không được phiên mã. 

b) Khi môi trường có lactose: lactose chuyển thành allolactose và liên kết với protein ức chế lacI làm thay đổi cấu hình dẫn đến không liên kết được với operator, RNA polymerase liên kết với promoter và phiên mã gene cấu trúc.

Luyện tập: Hãy trình bày tóm tắt cơ chế điều hoà biểu hiện gene ở operon lac của E. coli.

Giải rút gọn:

  • Khi môi trường không có lactose: Protein ức chế lacI liên kết với operator khiến RNA polymerase liên kết với promoter nhưng không trượt qua được nên các gene cấu trúc không được phiên mã.

  • Khi môi trường có lactose: Một lượng nhỏ lactose chuyển thành allolactose và liên kết với protein ức chế lacI làm thay đổi cấu hình nên không liên kết với operator, do vậy RNA polymerase có thể liên kết với promoter và phiên mã các gene cấu trúc.

II. KHÁI NIỆM, CẤU TRÚC VÀ PHÂN LOẠI GENE

III. ỨNG DỤNG CỦA ĐIỀU HÒA BIỂU HIỆN GENE

Câu 1: Hãy nêu các ứng dụng thực tế liên quan đến cơ chế điều hoà biểu hiện gene trong kiểm soát mật độ tế bào ở vi khuẩn hoặc tăng hiệu quả sản xuất protein tái tổ hợp.

Giải rút gọn:

Ứng dụng: Vi khuẩn Streptococcus mutans gây sâu răng ở người có khả năng tạo mảng bám răng nhờ cơ chế điều hoà biểu hiện gene cảm ứng mật độ tế bào. Vì vậy, nghiên cứu xác định các chất là phân tử tín hiệu ảnh hưởng tới sự điều hoà cảm ứng mật độ ở vi khuẩn giúp phát triển thuốc điều trị bệnh. 

Vận dụng: Tại sao các thuốc có đích tác động là cơ chế cảm ứng mật độ có nhiều triển vọng ứng dụng trong điều trị bệnh do vi khuẩn kháng kháng sinh?

Giải rút gọn:

Do vi khuẩn kháng kháng sinh có tốc độ sinh trường và phát triển nhanh dẫn đến mật độ dày đặc.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

Giải Sinh học 12 Cánh diều bài 3, Giải bài 3 Sinh học 12 Cánh diều, Siêu nhanh giải bài 3 Sinh học 12 Cánh diều

Bình luận

Giải bài tập những môn khác