Lý thuyết trọng tâm toán 8 cánh diều bài 4: Hình bình hành
Tổng hợp kiến thức trọng tâm toán 8 cánh diều bài 4: Hình bình hành. Tài liệu nhằm củng cố, ôn tập lại nội dung kiến thức bài học cho học sinh dễ nhớ, dễ ôn luyện. Kéo xuống để tham khảo
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
I. ĐỊNH NGHĨA
HĐ1
Tứ giác ABCD ở Hình 35 có các cặp cạnh đối AB // CD, AD // BC.
Định nghĩa: Hình bình hành là tứ giác có hai cặp cạnh đối song song.
Ví dụ 1: (SGK – tr.105)
Hướng dẫn giải (SGK – tr.105)
II. TÍNH CHẤT
HĐ2
a) Vì ABCD là hình bình hành nên AB // CD; AD // BC.
=> $\widehat{ABD}=\widehat{CDB}$ và $\widehat{ADB}=\widehat{CBD}$ (so le trong).
Xét ∆ABD và ∆CDB có:
$\widehat{ABD}=\widehat{CDB}$; $\widehat{ADB}=\widehat{CBD}$ ; BD chung
=> ∆ABD = ∆CDB (g.c.g)
=> AB = CD và DA = BC
b) ∆ABD = ∆CDB => $\widehat{DAB}=\widehat{BCD}$
Tương tự ta có: ∆ABC = ∆CDA (g.c.g)
=> $\widehat{ABC}=\widehat{CDA}$
c) Xét ∆OAB và ∆OCD có:
$\widehat{OAB}=\widehat{OCD}$; $\widehat{OBA}=\widehat{ODC}$;AB=CD
=> ∆OAB = ∆OCD (g.c.g)
=> OA = OC và OB = OD.
Định lí: Trong một hình bình hành:
- Các cạnh đối bằng nhau.
- Các góc đối bằng nhau.
- Hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.
Ví dụ 2: (SGK – tr.106)
Hướng dẫn giải (SGK – tr.106)
Luyện tập 1
Do ABCD là hình bình hành nên:
CD = AB = 4 cm ; AD = BC = 5 cm
$\widehat{C}$ là góc đối của $\widehat{A}$ => $\widehat{C}$ = $\widehat{A}$ = $80^{\circ}$
$\widehat{D} = 180^{\circ} - \widehat{A} = 180^{\circ} - 80^{\circ} = 100^{\circ}$
$\widehat{B}$ là góc đối của $\widehat{D}$ => $\widehat{B}$ = $\widehat{D}$ = $100^{\circ}$
III. TÍNH CHẤT
HĐ3
a) Xét ∆ABC và ∆CDA có:
AB = CD (gt); BC = DA (gt); AC chung
=> ∆ABC = ∆CDA (c.c.c)
=> $\widehat{BAC}=\widehat{DCA}$ và $\widehat{ACB}=\widehat{CAD}$
Ta có:
$\widehat{BAC};\widehat{DCA}$ ở vị trí so le trong => AB//CD
$\widehat{ACB};\widehat{CAD}$ ở vị trí so le trong => AD//BC
Tứ giác ABCD có AB // CD và AD // BC nên là hình bình hành.
b)
Xét 2 tam giác ABO và CDO có:
- AO = CO (O là trung điểm của AC)
- BO = DO (O là trung điểm của BD)
- $\widehat{AOB}$= $\widehat{COD}$ (2 góc đối nhau)
=> ∆ABO = ∆CDO (c.g.c)
=> Các cặp góc tương ứng:
$\widehat{BAO}$ = $\widehat{DCO}$ hay $\widehat{BAC}$ = $\widehat{DCA}$ => AB // DC
$\widehat{OCB}$ = $\widehat{OAD}$ hay $\widehat{ACB}$ = $\widehat{CAD}$ => AD // BC
Vậy tứ giác ABCD có các cặp cạnh đối song song với nhau nên là hình bình hành.
Dấu hiệu nhận biết
- Tứ giác có hai cặp cạnh đối bằng nhau là hình bình hành.
- Tứ giác có hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường là hình bình hành.
Ví dụ 3: (SGK – tr.107)
Hướng dẫn giải (SGK – tr.107)
Luyện tập 2
Xét ∆OAD và ∆OCB có:
$\widehat{OAD}=\widehat{OCB}$ (gt); OA=OC (gt); $\widehat{AOD}=\widehat{COB}$ (đối đỉnh).
=> ∆OAD = ∆OCB (g.c.g)
=> OD = OB
Xét tứ giác ABCD có hai đường chéo AC và BD cắt nhau tại trung điểm O của mỗi đường => ABCD là hình bình hành.
Chú ý
- Tứ giác có hai cạnh đối song song và bằng nhau là hình bình hành.
- Tứ giác có hai cặp góc đối bằng nhau là hình bình hành.
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
Bình luận