Đề thi giữa kì 2 tiếng Việt 5 CTST: Đề tham khảo số 4
Trọn bộ Đề thi giữa kì 2 tiếng Việt 5 CTST: Đề tham khảo số 4 bộ sách mới Chân trời sáng tạo gồm nhiều câu hỏi ôn tập hay, các dạng bài tập phong phú giúp các em củng cố ôn luyện lại kiến thức thật tốt chuẩn bị tốt cho kì thi sắp tới. Tài liệu có kèm theo đáp án và lời giải chi tiết. Hi vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích giúp các em đạt điểm cao. Thầy cô và các em kéo xuống để tham khảo ôn luyện
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 2
TIẾNG VIỆT 5 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
A. PHẦN TIẾNG VIỆT (10,0 điểm)
Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng HS.
Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ chủ điểm 5 đến chủ điểm 6, giáo viên ghi tên bài, số trang vào phiếu, gọi HS lên bốc thăm và đọc thành tiếng. Mỗi HS đọc một đoạn văn, thơ khoảng 100 tiếng/phút (trong bài bốc thăm được) sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung của đoạn đọc do giáo viên nêu.
2. Đọc hiểu văn bản kết hợp tiếng Việt (7,0 điểm)
Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi (3,0 điểm)
Chuyến phiêu lưu của những người bạn
Trong một ngôi làng nhỏ nằm giữa những ngọn đồi xanh mướt, có một nhóm bạn thân gồm bốn người: Minh, Lan, Nam và An. Họ học cùng lớp và chơi với nhau từ khi còn nhỏ. Mỗi ngày, sau giờ học, họ đều cùng nhau ra ngoài chơi đùa, khám phá mọi ngóc ngách trong làng và khu rừng gần đó.
Một hôm, khi đang chơi gần bìa rừng, nhóm bạn phát hiện ra một con đường mòn lạ, chưa bao giờ thấy. Cả bốn đứa đều tò mò và quyết định cùng nhau khám phá con đường này, dù biết rằng nó có thể dẫn đến những nơi không ai biết.
Con đường dẫn họ vào một khu rừng rậm rạp, nơi ánh sáng mặt trời chỉ chiếu qua được những kẽ lá. Họ đi được một lúc thì thấy một chiếc cầu treo bắc qua một con suối nhỏ. Tuy chiếc cầu có vẻ cũ kỹ và có phần nguy hiểm, nhưng nhóm bạn quyết định vượt qua để tiếp tục hành trình.
Sau khi vượt qua cầu, họ phát hiện một ngôi nhà cổ nằm khuất sau những tán cây dày đặc. Ngôi nhà có vẻ như đã bỏ hoang từ lâu, nhưng cửa vẫn mở. Minh và Lan dẫn đầu, quyết định vào trong. Cả nhóm đi vào ngôi nhà, và ngay lập tức họ cảm thấy có điều gì đó rất kỳ lạ. Trong ngôi nhà, ngoài những đồ vật cũ kỹ, có một chiếc bàn lớn với một chiếc hộp gỗ được khóa chặt.
An tò mò tiến lại gần chiếc hộp. Cậu bé thử tìm cách mở, và cuối cùng, chiếc hộp bật mở. Bên trong là một tấm bản đồ cũ kỹ, với những dấu chấm đỏ rải rác trên một vùng đất rộng lớn. Trên tấm bản đồ có ghi chú: “Kho báu của người xưa, chỉ dành cho những ai có trái tim dũng cảm và tinh thần đồng đội”.
Nghe thấy vậy, nhóm bạn quyết định cùng nhau tìm kiếm kho báu. Họ nhận ra rằng chuyến phiêu lưu này không chỉ là tìm kiếm của cải vật chất, mà còn là thử thách để kiểm tra tình bạn và sự dũng cảm của họ.
Họ đi theo chỉ dẫn trên bản đồ, vượt qua những ngọn đồi, băng qua con sông lớn và đến một khu rừng rậm rạp. Suốt hành trình, họ phải giúp đỡ lẫn nhau, chia sẻ và cùng nhau vượt qua mọi khó khăn. Đôi lúc, có những lúc họ cảm thấy mệt mỏi và muốn bỏ cuộc, nhưng mỗi lần như vậy, họ lại nhìn vào bản đồ và nhớ đến câu nói trên tấm bản đồ: "Chỉ những ai có trái tim dũng cảm và tinh thần đồng đội mới tìm được kho báu."
Cuối cùng, sau một thời gian dài, nhóm bạn cũng đến được điểm cuối cùng của bản đồ. Tại đây, họ phát hiện một cái hang sâu dưới lòng đất. Cả nhóm bước vào và tìm thấy một chiếc rương lớn. Khi mở ra, họ không thấy vàng bạc, châu báu, mà là những cuốn sách cổ và những tấm huy chương ghi dấu công ơn của những người đi trước, những người đã bảo vệ và gìn giữ vùng đất này.
Mặc dù không tìm thấy kho báu vật chất, nhưng nhóm bạn nhận ra rằng hành trình này đã dạy cho họ nhiều bài học quý giá về tình bạn, sự kiên trì và lòng dũng cảm. Họ hiểu rằng kho báu thật sự chính là những kỷ niệm mà họ đã tạo ra cùng nhau trong suốt chuyến đi.
(Trích từ sách Những câu chuyện về tình bạn)
Câu 1(0,5 điểm). Nhóm bạn gồm bao nhiêu người và tên của họ là gì?
A. 3 người: Minh, Lan, Nam.
B. 4 người: Minh, Lan, Nam, An.
C. 5 người: Minh, Lan, Nam, An, Bình.
D. 2 người: Minh và Lan.
Câu 2 (0,5 điểm). Chuyến phiêu lưu của nhóm bạn bắt đầu từ đâu?
A. Trong khu rừng gần làng.
B. Cạnh một con suối.
C. Trong ngôi nhà cổ.
D. Một con đường mòn lạ trong khu rừng.
Câu 3 (0,5 điểm). Khi nhóm bạn mở chiếc hộp trong ngôi nhà cổ, họ phát hiện điều gì?
A. Một kho báu đầy vàng bạc.
B Một cuốn sách cổ.
C. Một bản đồ chỉ dẫn đến kho báu.
D. Một chiếc chìa khóa vàng.
Câu 4 (0,5 điểm). Trên tấm bản đồ có ghi chú điều gì?
A. “Kho báu được chôn giấu dưới lòng đất.”
B. “Kho báu chỉ dành cho người giàu có.”
C. “Kho báu của người xưa, chỉ dành cho những ai có trái tim dũng cảm và tinh thần đồng đội.”
D. “Kho báu nằm ở một nơi bí mật, không ai tìm thấy.”
Câu 5 (0,5 điểm). Câu nói trên tấm bản đồ có ý nghĩa gì?
A. Kho báu chỉ dành cho những người có trái tim dũng cảm và tinh thần đồng đội.
B. Kho báu chỉ dành cho những người giàu có.
C. Kho báu nằm ở cuối con đường mòn.
D. Kho báu sẽ biến mất nếu không tìm ra đúng lúc.
Câu 6 (0,5 điểm). Sau khi tìm thấy chiếc rương cuối cùng, nhóm bạn nhận ra rằng kho báu thật sự là gì?
A. Vàng bạc châu báu.
B. Những cuốn sách cổ và tấm huy chương.
C. Một chiếc hộp quý giá.
D. Những vật phẩm cổ xưa trong ngôi nhà.
Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 7 (2,0 điểm). Các câu sau là câu đơn hay câu ghép?
a. Hoa hồng nở rộ trong vườn: .............................................................................
b. Lan đang học bài trong phòng khách nhưng Mai lại chơi ngoài sân: ....................
c. Chiều chiều, Mẹ tưới nước cho khu vườn: .........................................................
d. Bố dang dạy em học bài còn mẹ đang nấu cơm: .................................................
Câu 8 (2,0 điểm). Em hãy đặt câu có dấu gạch ngang dùng để:
a. Đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu:
b. Nối các từ ngữ trong một liên danh:
B. PHẦN VIẾT - TẬP LÀM VĂN (10,0 điểm)
Câu 9 (2,0 điểm). Chính tả nghe – viết: GV cho HS viết một đoạn trong bài “Sự tích con Rồng cháu Tiên” (SGK TV5, Chân trời sáng tạo – Trang 42) Từ đầu cho đến… khỏe mạnh như thần.
Câu 10 (8,0 điểm). Em hãy viết đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một kỷ niệm đáng nhớ với gia đình.
TRƯỜNG TH ........
HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 2 (2024 - 2025)
MÔN: TIẾNG VIỆT 5 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
A. PHẦN TIẾNG VIỆT: (10,0 điểm)
1. Đọc thành tiếng (3,0 điểm)
- Đánh giá, cho điểm. Giáo viên đánh giá, cho điểm dựa vào những yêu cầu sau:
+ Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu (không quá 1 phút): 0,5 điểm
(Đọc từ trên 1 phút – 2 phút: 0,25 điểm; đọc quá 2 phút: 0 điểm)
+ Đọc đúng tiếng, đúng từ, trôi chảy, lưu loát: 1 điểm
(Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng: 0,5 điểm; đọc sai 5 tiếng trở lên: 0 điểm)
+ Ngắt nghỉ hơi ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 0,5 điểm
(Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 – 3 chỗ: 0,25 điểm; ngắt nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở lên: 0 điểm)
+ Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm
(Trả lời chưa đầy đủ hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: 0,5 điểm; trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm)
* Lưu ý: Đối với những bài tập đọc thuộc thể thơ có yêu cầu học thuộc lòng, giáo viên cho học sinh đọc thuộc lòng theo yêu cầu.
2. Đọc hiểu văn bản kết hợp tiếng Việt (7,0 điểm)
Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi (3,0 điểm)
Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm.
Câu 1 | Câu 2 | Câu 3 | Câu 4 | Câu 5 | Câu 6 |
B | D | C | C | A | B |
Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 7 (2,0 điểm) Mỗi ý đúng được 0,5 điểm:
a. Câu đơn.
b. Câu ghép.
c. Câu đơn.
d. Câu ghép.
Câu 8 (2,0 điểm). Mỗi ý đúng được 01 điểm:
- VD dấu gạch ngang dùng để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu: Bạn Lan – học sinh lớp 5B – là một học sinh chăm ngoan, học giỏi.
- VD dấu gạch ngang dùng để nối các từ ngữ trong một liên danh: Hà Nội – Tp Hồ Chí Minh là hai thành phố lớn của Việt Nam.
B. PHẦN VIẾT - TẬP LÀM VĂN (10,0 điểm)
Câu 9: Phần chính tả nghe – viết:
- GV đọc cho HS viết, thời gian HS viết bài khoảng 15 phút.
- Đánh giá, cho điểm: Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ và đúng theo đoạn văn (thơ) 2 điểm.
- Học sinh viết mắc từ 2 lỗi chính tả trong bài viết (sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định): trừ 0,5 điểm.
Câu | Nội dung đáp án |
Câu 10 (8,0 điểm) | 1. Viết được đoạn văn có bố cục đầy đủ, rõ ràng. A. Câu mở đầu (1,0 điểm) - Giới thiệu về kỉ niệm đáng nhớ với gia đình (Thời gian, địa điểm diễn ra sự việc,..) B. Các câu tiếp theo (3,0 điểm) - Tái hiện lại không gian, thời gian diễn ra sự việc: đó có thể là 1 chuyến đi du lịch cùng gia đình, 1 buổi cắm trại,… - Kể lại sự việc, hoạt động diễn ra. - Cảm xúc của em: vui vẻ, hào hứng, phấn khởi,… - Cảm xúc của các thành viên trong gia đình. - … C. Câu kết(1,0 điểm) - Khẳng định tình cảm, cảm xúc của em về kỉ niệm đó. 2. Chữ viết đẹp, đúng chính tả, trình bày sạch đẹp, đúng quy định thể hiện qua bài viết. 3. Sử dụng câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng nghĩa, rõ nghĩa và sử dụng đúng các dấu câu trong bài. 4. Bài viết có sự sáng tạo: có cảm xúc, ý văn rõ ràng, lôi cuốn người đọc… * Tuỳ từng mức độ sai sót về ý, diễn đạt và chữ viết mà GV cho điểm phù hợp. |
Đề thi tiếng Việt 5 Chân trời sáng tạo, trọn bộ đề thi tiếng Việt 5 Chân trời sáng tạo, Đề thi giữa kì 2 tiếng Việt 5
Bình luận