Đề thi giữa kì 2 tiếng Việt 5 CTST: Đề tham khảo số 2

Trọn bộ Đề thi giữa kì 2 tiếng Việt 5 CTST: Đề tham khảo số 2 bộ sách mới Chân trời sáng tạo gồm nhiều câu hỏi ôn tập hay, các dạng bài tập phong phú giúp các em củng cố ôn luyện lại kiến thức thật tốt chuẩn bị tốt cho kì thi sắp tới. Tài liệu có kèm theo đáp án và lời giải chi tiết. Hi vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích giúp các em đạt điểm cao. Thầy cô và các em kéo xuống để tham khảo ôn luyện

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 2

TIẾNG VIỆT 5 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

A. PHẦN TIẾNG VIỆT (10,0 điểm) 

Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng HS. 

Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ chủ điểm 5 đến chủ điểm 6, giáo viên ghi tên bài, số trang vào phiếu, gọi HS lên bốc thăm và đọc thành tiếng. Mỗi HS đọc một đoạn văn, thơ khoảng 100 tiếng/phút (trong bài bốc thăm được) sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung của đoạn đọc do giáo viên nêu.

2. Đọc hiểu văn bản kết hợp tiếng Việt (7,0 điểm)

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi (3,0 điểm)

Những dòng sông

      Sông là mạch máu của Trái Đất, mang nguồn sống cho hàng triệu sinh vật và con người. Mỗi dòng sông đều có câu chuyện riêng, từ nguồn phát sinh cho đến khi chảy ra biển. Chúng không chỉ là dòng nước đơn thuần mà còn là hệ sinh thái phức tạp và sinh động.

      Sông Mekong là một trong những dòng sông quan trọng nhất Đông Nam Á. Với chiều dài hơn 4.350 km, con sông này chảy qua 6 quốc gia: Trung Quốc, Myanmar, Lào, Thái Lan, Campuchia và Việt Nam. Tại đồng bằng sông Cửu Long, Mekong nuôi sống hàng triệu người bằng nguồn thủy sản phong phú và đất canh tác màu mỡ.

Hệ sinh thái sông rất đa dạng. Bên bờ sông, nhiều loài thực vật như cỏ lau, cây đước phát triển mạnh. Trong lòng sông, hàng trăm loài cá sinh sống, từ những con cá nhỏ bé đến cá tra dầu khổng lồ. Một số loài cá di chuyển hàng ngàn km để sinh sản, như loài cá hồi.

      Con người từ lâu đã gắn bó mật thiết với sông ngòi. Sông cung cấp nước uống, nước tưới tiêu, là con đường giao thông quan trọng. Nhiều nền văn minh lớn trên thế giới như Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ đều phát triển dọc theo các dòng sông.

      Tuy nhiên, ngày nay các dòng sông đang đối mặt với nhiều thách thức. Ô nhiễm, biến đổi khí hậu, việc xây đập thủy điện đã và đang ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ sinh thái sông ngòi. Bảo vệ và phục hồi các dòng sông đang trở thành nhiệm vụ quan trọng của nhân loại.

      Mỗi dòng sông đều là một câu chuyện sống động, kết nối con người, động thực vật trong một hệ sinh thái phức tạp và kỳ diệu.

(Theo Tạp chí Địa lý trẻ)

Câu 1 (0,5 điểm). Sông được ví như gì của Trái Đất?

A. Lá phổi.

B. Mạch máu.

C. Bộ não.

D. Làn da.

Câu 2 (0,5 điểm). Sông Mekong chảy qua bao nhiêu quốc gia?

A. 4 quốc gia.

B. 5 quốc gia.

C. 6 quốc gia.

D. 7 quốc gia.

Câu 3 (0,5 điểm). Theo bài đọc, điều gì khiến sông quan trọng đối với con người?

A. Cung cấp nước uống, nước tưới tiêu và là con đường giao thông.

B. Chỉ để chụp ảnh cảnh đẹp.

C. Dùng để xây dựng nhà cửa.

D. Để nuôi trồng thủy sản. 

Câu 4 (0,5 điểm). Loài cá nào được nhắc đến có khả năng di chuyển hàng ngàn km để sinh sản?

A. Cá tra dầu.

B. Cá hồi.

C. Cá mè.

D. Cá chép.

Câu 5 (0,5 điểm). Những nền văn minh lớn nào phát triển dọc theo các dòng sông?

A. Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản.

B. Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ.

C. Hy Lạp, La Mã, Ai Cập.

D. Trung Quốc, Ai Cập, Hy Lạp.

Câu 6 (0,5 điểm). Các thách thức hiện nay mà sông ngòi đang phải đối mặt là:

A. Thiếu nước.

B. Ô nhiễm, biến đổi khí hậu, xây đập thủy điện.

C. Động đất và núi lửa.

D. Nạn phá rừng và xâm nhập mặn.

Luyện từ và câu (4,0 điểm)

Câu 7 (2,0 điểm). Xác định câu có hai cụm chủ ngữ – vị ngữ trong đoạn văn dưới đây. Từ nào có tác dụng nối các cụm chủ ngữ – vị ngữ đó?

         (1) Những cánh buồm chung thuỷ cùng con người vượt qua bao nhiêu sóng nước, thời gian. (2) Đến nay, con người đã có những con tàu to lớn vượt biển khơi, nhưng những cánh buồm vẫn sống mãi cùng sông nước và con người.

(Băng Sơn)

Câu 8 (2,0 điểm). Xác định điệp từ, điệp ngữ trong đoạn thơ dưới đây và nêu tác dụng của nó.

“Mồ hôi mà đổ xuống đồng,

Lúa mọc trùng trùng sáng cả đồi nương.

Mồ hôi mà đổ xuống vườn,

Dâu xanh lá tốt vấn vương tơ tằm.

Mồ hôi mà đổ xuống đầm,

Cá lội phía dưới, rau nằm phía trên”

B. PHẦN VIẾT - TẬP LÀM VĂN (10,0 điểm)

Câu 9 (2,0 điểm). Chính tả nghe – viết: GV cho HS viết một đoạn trong bài “Thiên đường của các loài động vật hoang dã” (SGK TV5, Chân trời sáng tạo – Trang 30) Từ đầu cho đến… con vật bị ốm hay bị thương.

Câu 10 (8,0 điểm). Em hãy viết đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một lễ hội truyền thống ở quê hương em.

TRƯỜNG TH ........

HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 2 (2024 - 2025)

MÔN: TIẾNG VIỆT 5 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

A. PHẦN TIẾNG VIỆT: (10,0 điểm) 

1. Đọc thành tiếng (3,0 điểm)

- Đánh giá, cho điểm. Giáo viên đánh giá, cho điểm dựa vào những yêu cầu sau:

+ Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu (không quá 1 phút): 0,5 điểm

(Đọc từ trên 1 phút – 2 phút: 0,25 điểm; đọc quá 2 phút: 0 điểm)

+ Đọc đúng tiếng, đúng từ, trôi chảy, lưu loát: 1 điểm

(Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng: 0,5 điểm; đọc sai 5 tiếng trở lên: 0 điểm)

+ Ngắt nghỉ hơi ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 0,5 điểm

(Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 – 3 chỗ: 0,25 điểm; ngắt nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở lên: 0 điểm)

+ Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm

(Trả lời chưa đầy đủ hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: 0,5 điểm; trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm)

* Lưu ý: Đối với những bài tập đọc thuộc thể thơ có yêu cầu học thuộc lòng, giáo viên cho học sinh đọc thuộc lòng theo yêu cầu.

2. Đọc hiểu văn bản kết hợp tiếng Việt (7,0 điểm)

Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi (3,0 điểm)

Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm.   

Câu 1

Câu 2

Câu 3

Câu 4

Câu 5

Câu 6

B

C

A

B

B

B

Luyện từ và câu (4,0 điểm)

Câu 7 (2,0 điểm) Mỗi ý đúng được 01 điểm:

- Câu có hai cụm chủ ngữ – vị ngữ trong đoạn văn là: Đến nay, con người đã có những con tàu to lớn vượt biển khơi, nhưng những cánh buồm vẫn sống mãi cùng sông nước và con người.

- Từ có tác dụng nối các cụm chủ ngữ – vị ngữ là: nhưng.

Câu 8 (2,0 điểm). Mỗi ý đúng được 01 điểm: 

- Điệp từ, điệp ngữ trong đoạn thơ là: “Mồ hôi mà đổ…”

- Tác dụng: Nhấn mạnh giá trị to lớn của những giọt mồ hôi – sức lao động của con người. 

B. PHẦN VIẾT - TẬP LÀM VĂN (10,0 điểm)

Câu 9: Phần chính tả nghe – viết:

- GV đọc cho HS viết, thời gian HS viết bài khoảng 15 phút.

- Đánh giá, cho điểm: Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ và đúng theo đoạn văn (thơ) 2 điểm.

- Học sinh viết mắc từ 2 lỗi chính tả trong bài viết (sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định): trừ 0,5 điểm.

Câu

Nội dung đáp án

Câu 10

(8,0 điểm)

1. Viết được đoạn văn có bố cục đầy đủ, rõ ràng.

A. Câu mở đầu(1,0 điểm)

- Giới thiệu và nêu ấn tượng chung: 

+ Nêu tên lễ hội (ví dụ: Lễ hội Đua Thuyền Đồng Nai)

+ Khái quát không gian, không khí chung của lễ hội.

B. Các câu tiếp theo (3,0 điểm)

* Thể hiện tình cảm, cảm xúc về lễ hội: 

- Về con người:

+ Miêu tả sự nhiệt tình, đoàn kết của người dân.

+ Cảm nhận về sự hào hứng, háo hức của mọi người.

+ Không khí chung của buổi lễ hội.

- Về các hoạt động:

+ Miêu tả các nghi thức, trò chơi truyền thống,…

+ Cảm xúc trước những hoạt động đặc sắc.

+ Sự tự hào về bản sắc văn hóa.

- Về ý nghĩa của lễ hội: 

+ Sự kết nối giữa quá khứ và hiện tại.

+ Giá trị tinh thần mà lễ hội mang lại.

+ Cảm nhận về truyền thống và di sản văn hóa.

C. Câu kết(1,0 điểm)

+ Khẳng định tình cảm của em.

+ Bày tỏ mong muốn về việc gìn giữ, phát huy lễ hội.

+ Hy vọng về sự lan tỏa của văn hóa truyền thống.

2. Chữ viết đẹp, đúng chính tả, trình bày sạch đẹp, đúng quy định thể hiện qua bài viết. 

3. Sử dụng câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng nghĩa, rõ nghĩa và sử dụng đúng các dấu câu trong bài. 

4. Bài viết có sự sáng tạo: có cảm xúc, ý văn rõ ràng, lôi cuốn người đọc…

* Tuỳ từng mức độ sai sót về ý, diễn đạt và chữ viết mà GV cho điểm phù hợp.

Từ khóa tìm kiếm:

Đề thi tiếng Việt 5 Chân trời sáng tạo, trọn bộ đề thi tiếng Việt 5 Chân trời sáng tạo, Đề thi giữa kì 2 tiếng Việt 5

Bình luận

Giải bài tập những môn khác