Đề thi giữa kì 1 tiếng Việt 5 CTST: Đề tham khảo số 2
Trọn bộ Đề thi giữa kì 1 tiếng Việt 5 CTST: Đề tham khảo số 2 bộ sách mới Chân trời sáng tạo gồm nhiều câu hỏi ôn tập hay, các dạng bài tập phong phú giúp các em củng cố ôn luyện lại kiến thức thật tốt chuẩn bị tốt cho kì thi sắp tới. Tài liệu có kèm theo đáp án và lời giải chi tiết. Hi vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích giúp các em đạt điểm cao. Thầy cô và các em kéo xuống để tham khảo ôn luyện
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 1
TIẾNG VIỆT 5 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
A. TIẾNG VIỆT (6,0 điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
Trò chơi đom đóm
Thuở bé, chúng tôi thú nhất là trò bắt đom đóm! Lũ trẻ chúng tôi cứ chờ trời sẫm tối là dùng vợt làm bằng vải màn, ra bờ ao, bụi hóp đón đường bay của lũ đom đóm vợt lấy vợt để; "chiến tích" sau mỗi lần vợt là hàng chục con đom đóm lớn nhỏ, mỗi buổi tối như thế có thể bắt hàng trăm con. Việc bắt đom đóm hoàn tất, trò chơi mới bắt đầu; bọn trẻ nít nhà quê đâu có trò gì khác hơn là thú chơi giản dị như thế!
Quảng cáo
Đầu tiên, chúng tôi bắt đom đóm cho vào chai, đeo lủng lẳng vào cửa lớp khi học tối. Bọn con gái bị đẩy đi trước nhìn thấy quầng sáng nhấp nháy tưởng có ma, kêu ré lên, chạy thục mạng. Làm đèn chơi chán chê, chúng tôi lại bỏ đom đóm vào vỏ trứng gà. Nhưng trò này kì công hơn: phải lấy vỏ lụa bên trong quả trứng mới cho đom đóm phát sáng được. Đầu tiên, nhúng trứng thật nhanh vào nước sôi, sau đó tách lớp vỏ bên ngoài, rồi khoét một lỗ nhỏ để lòng trắng, lòng đỏ chảy ra. Thế là được cái túi kì diệu! Bỏ lũ đom đóm vào trong, trám miệng túi lại đem " thả" vào vườn nhãn của các cụ phụ lão, cái túi bằng vỏ trứng kia cứ nương theo gió mà bay chập chờn chẳng khác gì ma trơi khiến mấy tên trộm nhát gan chạy thục mạng.
Tuổi thơ qua đi, những trò nghịch ngợm hồn nhiên cũng qua đi. Tôi vào bộ đội, ra canh giữ Trường Sa thân yêu, một lần nghe bài hát "Đom đóm", lòng trào lên nỗi nhớ nhà da diết, cứ ao ước trở lại tuổi ấu thơ…
Câu 1 (0,5 điểm). Dựa vào đoạn văn, em hãy cho biết, dụng cụ nào được sử dụng để bắt đom đóm?
A. Lưới đánh cá.
B. Vợt làm bằng vải màn.
C. Túi nilon.
D. Tay không.
Câu 2 (0,5 điểm). Sau khi bắt được đom đóm, trẻ em thường làm gì đầu tiên?
A. Thả chúng ra ngay lập tức.
B. Cho vào chai và treo trước cửa lớp học.
C. Khoe với bố mẹ.
D. Bán cho người khác.
Câu 3 (0,5 điểm). Tác giả nhớ về trò chơi đom đóm khi nào?
A. Khi đang học đại học.
B. Khi đang làm việc tại công ty.
C. Khi đang canh giữ Trường Sa trong quân ngũ.
D. Khi đã về hưu.
Câu 4 (0,5 điểm). Điều gì khiến anh bộ đội Trường Sa nhớ nhà, nhớ tuổi thơ da diết? (0.5 điểm)
A. Những đêm canh gác, anh nhìn thấy những chú đom đóm đang bay.
B. Anh đang canh giữ Trường Sa và nghe được bài hát “đom đóm”
C. Mỗi lần cô bạn cùng quê tới thăm đem theo vỏ trứng có cất giấu những chú đom đóm
D. Mở lại món quà lưu niệm là chiếc vỏ trứng nhỏ từng bắt đom đóm bỏ vào
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 5 (2,0 điểm). Trong mỗi ngoặc đơn là 2 từ đồng nghĩa. Hãy chọn 1 từ thích hợp hơn để điền vào chỗ trống.
a. Các chiến sĩ đã (hi sinh/bỏ mạng) ________ anh dũng trên chiến trường.
b. Bó hoa hồng các em học sinh tặng cho cô Trà đã (khô héo/héo hon) ______, nhưng cô vẫn quý trọng, treo ở cạnh giá sách của mình.
Câu 6 (2,0 điểm). Đặt câu có từ “đông” mang những nghĩa sau:
a. “Đông” chỉ một hướng, ngược với hướng tây:....................................................
..........................................................................................................................
b. “Đông” chỉ một mùa trong năm:.......................................................................
..........................................................................................................................
B. TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm)
Câu 7: Viết bài văn (4,0 điểm)
Đề bài: Em hãy viết bài văn tả cảnh bình minh hoặc hoàng hôn trên quê hương em.
TRƯỜNG TH ........
HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 1 (2024 - 2025)
MÔN: TIẾNG VIỆT 5 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
A. TIẾNG VIỆT: (6,0 điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm.
Câu 1 | Câu 2 | Câu 3 | Câu 4 |
B | B | C | B |
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 5 (2,0 điểm) Mỗi ý đúng được 01 điểm:
a. Các chiến sĩ đã hi sinh anh dũng trên chiến trường.
b. Bó hoa hồng các em học sinh tặng cho cô Trà đã khô héo nhưng cô vẫn quý trọng, treo ở cạnh giá sách của mình.
Câu 6 (2,0 điểm).Mỗi ý đúng được 01 điểm:
a. “Đông” chỉ một hướng, ngược với hướng tây: Mặt trời mọc đằng Đông.
b. “Đông” chỉ một mùa trong năm: Thời tiết vào mùa đông rất lạnh.
B. TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm)
Câu | Nội dung đáp án |
Câu 7 (4,0 điểm) | 1. Viết được bài văn có bố cục đầy đủ, rõ ràng A. Mở bài (0,5 điểm) - Giới thiệu cảnh chọn tả: bình minh hoặc hoàng hôn. - Cảm nhận của em về khung cảnh đó. B. Thân bài (1,5 điểm) - Tả bao quát cảnh hoàng hôn hoặc bình minh mà em đã được quan sát: + Bầu trời có màu sắc như thế nào? + Cảnh vật và không khí xung quanh ra sao? - Tả cảnh vật xung quanh trong buổi bình minh hoặc hoàng hôn trên quê hương em: + Cánh đồng lúa trên quê hương như thế nào? + Trên bầu trời có những đàn chim bay về tổ, những đám mây trôi lững lờ. + Những mái nhà có màu sắc như thế nào khi mặt trời mọc/lặn. - Tả hoạt động của con người trong buổi bình minh hoặc hoàng hôn: Trẻ con và người lớn có những hoạt động nào? - Sử dụng từ ngữ gợi tả hình dáng, màu sắc, âm thanh,.. - Sử dụng biện pháp so sánh, nhân hóa phù hợp. C. Kết bài (0,5 điểm) - Nêu cảm nghĩ của em về cảnh quê hương trong buổi bình minh hoặc hoàng hôn. 2. Chữ viết đẹp, đúng chính tả, trình bày sạch đẹp, đúng quy định thể hiện qua bài viết. 3. Sử dụng câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng nghĩa, rõ nghĩa và sử dụng đúng các dấu câu trong bài. 4. Bài viết có sự sáng tạo: có cảm xúc, ý văn rõ ràng, lôi cuốn người đọc… * Tuỳ từng mức độ sai sót về ý, diễn đạt và chữ viết mà GV cho điểm phù hợp. |
Đề thi tiếng Việt 5 Chân trời sáng tạo, trọn bộ đề thi tiếng Việt 5 Chân trời sáng tạo, Đề thi giữa kì 1 tiếng Việt 5
Bình luận