Đề thi giữa kì 2 tiếng Việt 5 CTST: Đề tham khảo số 1

Trọn bộ Đề thi giữa kì 2 tiếng Việt 5 CTST: Đề tham khảo số 1 bộ sách mới Chân trời sáng tạo gồm nhiều câu hỏi ôn tập hay, các dạng bài tập phong phú giúp các em củng cố ôn luyện lại kiến thức thật tốt chuẩn bị tốt cho kì thi sắp tới. Tài liệu có kèm theo đáp án và lời giải chi tiết. Hi vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích giúp các em đạt điểm cao. Thầy cô và các em kéo xuống để tham khảo ôn luyện

ĐỀ KIỂM TRAGIỮA HỌC KÌ 2

TIẾNG VIỆT 5 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

A. PHẦN TIẾNG VIỆT (10,0 điểm)

1. Đọc thành tiếng (3,0 điểm) 

Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng HS. 

Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ chủ điểm 5 đến chủ điểm 6, giáo viên ghi tên bài, số trang vào phiếu, gọi HS lên bốc thăm và đọc thành tiếng. Mỗi HS đọc một đoạn văn, thơ khoảng 100 tiếng/phút (trong bài bốc thăm được) sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung của đoạn đọc do giáo viên nêu.

 

2. Đọc hiểu văn bản kết hợp tiếng Việt (7,0 điểm)

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi (3,0 điểm)

Chú vẹt tinh khôn

      Một người lái buôn từ Châu Phi về mang theo chú vẹt mào đỏ chót, lông xanh biếc, đuôi dài duyên dáng. Người lái buôn rất yêu quý chú vẹt bởi chú vẹt nói rất sõi. Vì thế, ông cho vẹt sống trong chiếc lồng xinh xắn, bên khu vườn có nhiều hoa lá châu Phi để vẹt đỡ buồn.

      Ít lâu sau, trước khi sang châu Phi buôn chuyến hàng mới, ông nói với vẹt:

      - Ta sắp tới quê hương của mi. Mi có nhắn gì với bà con bạn hữu của mi không?

Chú vẹt liền nói:

      - Ông chủ làm ơn nói với đồng bào của tôi là: ở đây dù đầy đủ thức ăn, tôi vẫn gầy mòn vì nhớ rừng quê hương, nhớ bạn bè, dòng họ. Tôi đang rất buồn khổ vì sống cô đơn. Nhờ ông bảo họ chỉ giúp tôi cách trở về quê hương.

Nghe vẹt nói, ông chủ thầm nghĩ: “Đúng là ngu như vẹt! Ta đâu có khờ dại mà thuật lại mưu kế để mày thoát thân”.

      Tới Châu Phi, ông trở lại khu rừng xưa và thấy một lũ vẹt đậu trên cây cao, trong đó có con vẹt mào đỏ giống chú vẹt ở nhà. Ông bèn nói lại lời vẹt nhà cho chúng nghe. Con vẹt mào đỏ chăm chú nghe xong bỗng trở nên buồn rười rượi, xù lông xù cánh, gục đầu, rồi rơi xuống bụi rậm. Ông nghĩ: “Chắc nó quá thương bạn nên mới rầu rĩ mà chết như thế”.

      Về đến nhà, người lái buôn kể lại câu chuyện trên cho chú vẹt của ông nghe. Nghe xong, chú vẹt ủ rũ nhắm mắt và một lúc sau thì rơi xuống đáy lồng, nằm bất động. Người lái buôn buồn rầu than thở: “Hóa ra giống vẹt cũng có tình nghĩa như người, nghe tin bạn chết vì thương nó, nó cũng đau khổ mà chết theo”.

      Người lái buôn mở lồng mang vẹt ra, ông để vẹt lên bàn tay ngắm nghía. Đột nhiên chú vẹt bay vù lên cây cao, đứng nhìn ông và nói: “Cảm ơn ông chủ đã thuật lại cách bạn tôi giúp tôi được tự do. Tôi xin chào ông để trở về rừng núi quê hương”. Thế rồi, vẹt cất cánh nhằm hướng tây nam bay thẳng.

(Theo Truyện kể I-ran, Thanh Trà kể)

Câu 1 (0,5 điểm). Vì sao người lái buôn mang chú vẹt về?

A. Vì chú vẹt rất đẹp.

B. Vì chú vẹt nói rất sõi.

C. Vì chú vẹt là quà tặng.

D. Vì chú vẹt là động vật quý hiếm.

Câu 2 (0,5 điểm). Trước khi sang châu Phi, người lái buôn đã hỏi chú vẹt điều gì?

A. Hỏi về thức ăn mà vẹt muốn ăn ở quê nhà.

B. Hỏi vẹt có muốn về quê hương không.

C. Hỏi vẹt có nhắn nhủ gì với bạn bè ở quê nhà không.

D. Hỏi về những loài hoa lá mà vẹt thích.

Câu 3 (0,5 điểm). Khi nghe người lái buôn kể lại câu chuyện về con vẹt mào đỏ ở rừng, chú vẹt ở nhà đã làm gì?

A. Vỗ cánh và kêu lên vui mừng.

B. Ủ rũ, nhắm mắt và rơi xuống đáy lồng.

C. Hỏi han chi tiết về con vẹt mào đỏ kia.

D. Bay quanh lồng một cách lo lắng.

Câu 4 (0,5 điểm). Điều gì khiến chú vẹt bị gầy mòn?

A. Không có thức ăn.

B. Bị nhốt trong lồng.

C. Nhớ rừng quê hương và bạn bè, dòng họ.

D. Không được bay lượn tự do.

Câu 5 (0,5 điểm). Người lái buôn ban đầu nghĩ gì khi nghe vẹt nhà kể về nỗi nhớ quê?

A. Thương hại chú vẹt.

B. Nghĩ vẹt rất thông minh.

C. Nghĩ vẹt ngu ngốc.

D. Muốn thả vẹt về rừng.

Câu 6 (0,5 điểm). Câu chuyện kết thúc như thế nào?

A. Chú vẹt chết vì buồn.

B. Chú vẹt cất cánh nhằm hướng tây nam bay thẳng.

C. Người lái buôn giữ chú vẹt.

D. Chú vẹt bị bắt lại.

Luyện từ và câu (4,0 điểm)

Câu 7 (2,0 điểm). Đọc các câu sau và thực hiện yêu cầu: 

a. Trời không mưa. Ruộng đồng khô hạn, nứt nẻ.

b. Trời không mưa nên ruộng đồng khô hạn, nứt nẻ.

- Xác định chủ ngữ, vị ngữ của mỗi câu ở ví dụ a.

- Câu ở ví dụ b có mấy cụm chủ ngữ – vị ngữ? Từ “nên” có tác dụng gì trong câu?

Câu 8 (2,0 điểm). Em hãy đặt 1 câu đơn và 1 câu ghép về chủ đề học tập.

B. PHẦN VIẾT - TẬP LÀM VĂN (10,0 điểm)

Câu 9 (2,0 điểm). Chính tả nghe – viết: GV cho HS viết một đoạn trong bài “Giờ Trái Đất” (SGK TV5, Chân trời sáng tạo – Trang 13) Từ đầu cho đến… quốc gia và vùng lãnh thổ.

Câu 10 (8,0 điểm). Em hãy viết bài văn tả người mà em yêu quý nhất.

TRƯỜNG TH ........

HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 2 (2024 - 2025)

MÔN: TIẾNG VIỆT 5 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

A. PHẦN TIẾNG VIỆT: (10,0 điểm) 

1. Đọc thành tiếng (3,0 điểm)

- Đánh giá, cho điểm. Giáo viên đánh giá, cho điểm dựa vào những yêu cầu sau:

+ Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu (không quá 1 phút): 0,5 điểm

(Đọc từ trên 1 phút – 2 phút: 0,25 điểm; đọc quá 2 phút: 0 điểm)

+ Đọc đúng tiếng, đúng từ, trôi chảy, lưu loát: 1 điểm

(Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng: 0,5 điểm; đọc sai 5 tiếng trở lên: 0 điểm)

+ Ngắt nghỉ hơi ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 0,5 điểm

(Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 – 3 chỗ: 0,25 điểm; ngắt nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở lên: 0 điểm)

+ Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm

(Trả lời chưa đầy đủ hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: 0,5 điểm; trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm)

* Lưu ý: Đối với những bài tập đọc thuộc thể thơ có yêu cầu học thuộc lòng, giáo viên cho học sinh đọc thuộc lòng theo yêu cầu.

2. Đọc hiểu văn bản kết hợp tiếng Việt (7,0 điểm)

Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi (3,0 điểm)

Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm.   

Câu 1

Câu 2

Câu 3

Câu 4

Câu 5

Câu 6

B

C

B

C

B

C

Luyện từ và câu (4,0 điểm)

Câu 7 (2,0 điểm) Mỗi ý đúng được 01 điểm:

a. Trời không mưa. Ruộng đồng khô hạn, nứt nẻ.

      CN         VN             CN                    VN

b. Trời không mưa nên ruộng đồng khô hạn, nứt nẻ.

      CN         VN                  CN                   VN

è Câu b có 2 cụm chủ ngữ, vĩ ngữ. Từ “nên” trong câu b có tác dụng là từ nối hai cụm chủ vị với nhau.

Câu 8 (2,0 điểm). Mỗi ý đúng được 01 điểm: 

- VD câu đơn: Học tập là chìa khóa mở cánh cửa tri thức.

- VD câu ghép: Em học tập chăm chỉ nên ba mẹ vui lòng. 

B. PHẦN VIẾT - TẬP LÀM VĂN (10,0 điểm)

Câu 9: Phần chính tả nghe – viết:

- GV đọc cho HS viết, thời gian HS viết bài khoảng 15 phút.

- Đánh giá, cho điểm: Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ và đúng theo đoạn văn (thơ) 2 điểm.

- Học sinh viết mắc từ 2 lỗi chính tả trong bài viết (sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định): trừ 0,5 điểm.

Câu

Nội dung đáp án

Câu 10

(8,0 điểm)

1. Viết được bài văn có bố cục đầy đủ, rõ ràng.

A. Mở bài(1,0 điểm)

- Giới thiệu người mà em định tả:

+ Em chọn tả ai?

+ Người đó gắn bó với em như thế nào? 

B. Thân bài(3,0 điểm)

* Tả đặc điểm hình dáng:

-  Chọn tả đặc điểm nổi bật về ngoại hình của người đó: Mắt, miệng, tóc,…

- Sử dụng từ ngữ chỉ hình dáng, màu sắc...

- Sử dụng biện pháp so sánh.

*  Tả tính tình, hoạt động:

- Chọn tả đặc điểm nổi bật về tính tình, hoạt động quen thuộc của người đó: 

+ Khi làm việc.

+ Lúc sinh hoạt gia đình hoặc nghỉ ngơi.

+ Cách cư xử với mọi người.

+ …

- Sử dụng từ ngữ chỉ tính nết, hoạt động...

- Sử dụng biện pháp so sánh.

Lưu ý: Cũng có thể chọn tả đặc điểm nổi bật về ngoại hình hoặc tính tình thông qua hoạt động.

C. Kết bài(1,0 điểm)

- Tình cảm của em với người được tả…

2. Chữ viết đẹp, đúng chính tả, trình bày sạch đẹp, đúng quy định thể hiện qua bài viết. 

3. Sử dụng câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng nghĩa, rõ nghĩa và sử dụng đúng các dấu câu trong bài. 

4. Bài viết có sự sáng tạo: có cảm xúc, ý văn rõ ràng, lôi cuốn người đọc…

* Tuỳ từng mức độ sai sót về ý, diễn đạt và chữ viết mà GV cho điểm phù hợp.

Từ khóa tìm kiếm:

Đề thi tiếng Việt 5 Chân trời sáng tạo, trọn bộ đề thi tiếng Việt 5 Chân trời sáng tạo, Đề thi giữa kì 2 tiếng Việt 5

Bình luận

Giải bài tập những môn khác