Đề thi cuối kì 2 Tiếng Việt 4 Cánh diều: Đề tham khảo số 3

Đề tham khảo số 3 cuối kì 2 Tiếng Việt 4 Cánh diều gồm nhiều câu hỏi ôn tập hay, các dạng bài tập phong phú giúp các em củng cố ôn luyện lại kiến thức thật tốt chuẩn bị tốt cho kì thi sắp tới. Tài liệu có kèm theo đáp án và lời giải chi tiết. Hi vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích giúp các em đạt điểm cao. Thầy cô và các em kéo xuống để tham khảo ôn luyện

A. TIẾNG VIỆT (6,0 điểm)

1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)

Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi trắc nghiệm:

Thư gửi các thiên thần

          Thưa các Thiên thần!

          Đêm nay, ở nơi đây, con đã thấy các Thiên thần ở trên cao kia, nơi sáng nhất trên bầu trời. Con đã thấy các Thiên thần đùa vui nơi thiên đàng xanh thẳm  không mảy may lo buồn vướng bận nơi trần thế.

          Nhưng thưa các Thiên thần, cũng ngay đêm nay thôi, nơi trần gian này, các Thiên thần có nhìn thấy không, những số phận, những mảnh đời còn nặng trĩu đau buồn. Con xin các Thiên thần hãy một lần xuống đây và đến bên những con người bất hạnh ấy, những bạn bè cùng trang lứa với con và những em bé thơ ngây của con.

          Con xin Thiên thần Hòa Bình hãy ru yên giấc ngủ chiến tranh, để bao bạn bè, em nhỏ, nơi cách xa con được sống yên bình như con, được học hành vui chơi không phải ngày ngày lo sợ tiếng bom, tiếng đạn.

          Con xin Thiên thần Tình Thương hãy gõ chiếc đũa thần của Người vào trái tim người lớn để họ hiểu trẻ thơ và thêm lòng yêu thương con trẻ, để không còn những người bạn như con phải lao động vất vả cực nhọc hay cầm súng ra chiến trận, hay bị hắt hủi, ghẻ lạnh trong những gia đình không hạnh phúc.

          Con xin Thiên thần Tình Yêu hãy hàn gắn tình yêu của các ông bố, bà mẹ để những em bé của con được sống dưới mái ấm gia đình hạnh phúc, không còn cảnh lang thang nay đây mai đó, đêm đêm màn trời chiếu đất , đói rét và biết bao hiểm nguy rình rập.

          Và cuối cùng con xin Thiên thần Ước Mơ hãy tặng cho mỗi em bé trên trái đất này một ngôi sao xanh trong chiếc giỏ đựng vô vàn những ngôi sao của Người, để những ước mơ nhỏ bé, giản dị và hồn nhiên của mọi trẻ thơ đều thành hiện thực.

          Cảm ơn những làn gió tốt bụng đã mang giúp lá thư này đến cho các Thiên thần.

Ngô Thị Hoài Thu

Câu 1. (0,5 điểm) Trong thư, bạn Hoài Thu đã xin Thiên thần Hòa Bình điều gì?

  • A. Hiểu trẻ thơ và thêm lòng yêu con trẻ.
  • B. Tặng mỗi em bé một ngôi sao xanh.
  • C. Ru yên giấc ngủ chiến tranh.

Câu 2. (0,5 điểm) Bạn Hoài Thu xin Thiên thần Tình Thương điều gì?

  • A. Những em bé được nuôi sống dưới mái ấm hạnh phúc.
  • B. Trẻ em không phải lao động vất vả, cực nhọc; không cầm súng ra chiến trận hay bị hắt hủi, ghẻ lạnh trong những gia đình không hạnh phúc.
  • C. Tặng cho mỗi em bé một ngôi sao xanh.

Câu 3. (0,5 điểm) Em hiểu thành ngữ màn trời chiếu đất được nhắc đến trong bài nghĩa là gì?

  • A. Cảnh sống lang thang phiêu bạt, không nhà cửa, vất vả.
  • B. Bầu trời chiếu xuống mặt đất, làm cho cây cối đâm chồi nảy lộc.
  • C. Ý nói nhà cửa rộng rãi, thoáng mát.

Câu 4. (0,5 điểm) Tất cả những điều bạn nhỏ cầu xin các Thiên thần đều nhằm mục đích gì?

  • A. Làm cho trẻ nhỏ trở nên giàu có.
  • B. Làm cho trẻ em trở nên thông minh, học giỏi.
  • C. Làm cho trẻ em được sống hạnh phúc.

Câu 5. (2,0 điểm) Xác định chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ trong những câu sau:

  • a. Trong năm học tới đây, các em hãy cố gắng, siêng năng học tập, ngoan ngoãn, nghe thầy yêu bạn.
  • b. Trên cái đất  phập phều và lắm gió, dông như thế, cây đứng lẻ khó mà chống nổi với những cơn thịnh nộ của trời.

Câu 6. (2,0 điểm) Đặt câu theo yêu cầu:

  • a. Đặt câu chứa từ phát minh.
  • b. Đặt câu chứa từ du khách.

B. TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm)

Câu 7. Nghe – viết (1,5 điểm)

Trò chơi đom đóm

         Thuở bé, chúng tôi thú nhất là trò bắt đom đóm! Lũ trẻ chúng tôi cứ chờ trời sẩm tối là dùng vợt làm bằng vải màn, ra bờ ao, bụi hóp đón đường bay của lũ đom đóm vợt lấy vợt để; “chiến tích” sau mỗi lần vợt là hàng chục con đom đóm lớn nhỏ, mỗi buổi tối như thế có thể bắt hàng trăm con. Việc bắt đom đóm hoàn tất, trò chơi mới bắt đầu; bọn trẻ nít nhà quê đâu có trò gì khác hơn là thú chơi giản dị như thế!

Câu 8. Viết bài văn (2,5 điểm)

Đề bài: Viết một bài văn thuật lại một sự việc về ý chí, nghị lực mà em đã được chứng kiến.

Hướng dẫn trả lời:

A. TIẾNG VIỆT (6,0 điểm)

1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)

Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm.  

Câu 1

Câu 2

Câu 3

Câu 4

C

B

A

C

2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)

Câu 5 (2,0 điểm)

CâuChủ ngữVị ngữTrạng ngữ
aCác emHãy cố gắng, siêng năng học tập, ngoan ngoãn, nghe thầy yêu bạnTrong năm học tới đây
bCây đứng lẻKhó mà chống nổi với những cơn thịnh nộ của trờiTrên cái đất phập phều và lắm gió, dông như thế

Câu 6 (2,0 điểm)

  • a. Bóng đèn là do Ê-đi-xơn phát minh ra sau hàng ngàn thí nghiệm thất bại.
  • b. Hàng năm, lượng du khách đến Việt Nam du lịch là vô cùng lớn.

B. LÀM VĂN (4,0 điểm)

Câu 7:

Yêu cầu:

- Viết đúng kiểu chữ thường, cỡ nhỏ

- Viết đúng chính tả các từ ngữ, dấu câu

- Trình bày đúng theo mẫu, chữ viết sạch và rõ ràng

Câu 8:

Tham khảo bài viết sau:

     Ý chí và nghị lực là rất cần thiết giúp mỗi người chúng ta vượt qua khó khăn và những thử thách trong cuộc sống. Và em muốn kể cho các bạn nghe về một tấm gương với ý chí và nghị lực của mình đã vượt lên trên số phận để thành công. Đó là tấm gương của thầy giáo Nguyễn Ngọc Ký.

     Thầy giáo Nguyễn Ngọc Ký sinh ra đã có hoàn cảnh kém may mắn khi thầy bị liệt cả hai tay, mọi hoạt động và sinh hoạt đều rất khó khăn chứ chưa nói gì đến chuyện đi học. Những tưởng con người ấy sẽ chấp nhận đầu hàng số phận, nhưng không, số phận kém may mắn không những không trở thành rào cản mà còn là động lực để thầy cố gắng vươn lên trong cuộc sống. Thầy vẫn khát khao được đi học như những bạn cùng trang lứa nhưng điều này thực sự rất khó khăn vì đôi tay ấy làm sao có thể cầm được bút để viết nên những con chữ như những bạn bình thường.

      Và rồi thầy quyết định tập viết bằng chân, điều này tưởng như không tưởng nhưng lại trở thành hiện thực với thầy giáo Nguyễn Ngọc Ký. Những ngày đầu tập viết bằng chân của thầy vô cùng khó khăn, nhưng chưa lúc nào thầy nghĩ đến chuyện từ bỏ vì với thầy thất bại lớn nhất của một người là chấp nhận từ bỏ mà không nghĩ đến việc sẽ cố gắng hết sức, những nét chữ nó không theo ý muốn của thầy cứ nguệch ngoạc không thành chữ. Nhưng rồi với sự kiên trì chịu khó của mình, ngày nào thầy cũng luyện tập, tập viết mọi lúc mọi nơi, có khi thầy tập viết bằng những mẩu gạch thay cho bút và phấn, những mẩu gạch kẹp vào chân rất khó khăn và còn đau nữa nhưng điều đó không khuất phục được tinh thần học tập của thầy.

    Và cuối cùng, thầy đã thành công, mặc dù viết bằng chân nhưng chữ của thầy rất đẹp, thậm chí còn đẹp hơn nhiều chữ của những bạn viết bằng tay. Tất cả là nhờ vào sự chăm chỉ luyện tập không quản ngại khó khăn gian khổ của thầy. Năm học nào thầy cũng đạt thành tích cao trong học tập, các bạn bè trong lớp trước đây từ thái độ xem thường, miệt thị thầy bao nhiêu thì giờ đây lại khâm phục thầy bấy nhiêu. Để rồi sau này thầy trở thành một thầy giáo giỏi tâm huyết với sự nghiệp trồng người của mình như bây giờ chúng ta vẫn nhắc đến tên của thầy với một sự khâm phục và kính trọng.

     Nhắc đến tên của thầy giáo Nguyễn Ngọc Ký thì không một ai của đất nước Việt Nam không biết. Ở thầy chúng ta thầy được sự cố gắng, ý chí và nghị lực của một người đã vượt lên trên số phận bất hạnh để thành công.

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

Đề thi cuối kì 2 Tiếng Việt 4 cánh diều Đề tham khảo số 3, Đề thi cuối kì 2 Tiếng Việt 4 CD, đề thi Tiếng Việt 4 cuối kì 2 cánh diều Đề tham khảo số 3

Bình luận

Giải bài tập những môn khác