Chủ đề | Nội dung | Kiến thức cần nhớ |
Tại sao cần học lịch sử | Lịch sử là gì | Lịch Sử là những gì đã diễn ra trong quá khứ, bao gồm mọi hoạt động của con người từ khi xuất hiện đến nay |
Lí do cần học lịch sử: - Biết được cội nguồn của tổ tiên, quê hương, đất nước.
- Hiểu được tổ tiên, ông cha đã sống, lao động, đấu tranh như thế nào để có được đất nước ngày nay.
- Đúc kết những bài học kinh nghiệm quá khứ nhằm phục vụ cho hiện tại và tương lai.
|
Thời gian trong lịch sử | - Âm lịch là cách tính thời gian theo chu kì Mặt Trăng quay xung quanh Trái Đất.
- Dương lịch là cách tính thời gian theo chu kì Trái Đất quay xung quanh Mặt Trời.
|
Cách tính thời gian: - Lịch chính thức của thế giới hiện nay dựa theo cách tính thời gian của Dương lịch, gọi là Công lịch.
- Công lịch lấy năm tương truyền Chúa Giê-xu (người sáng lập ra đạo Thiên Chúa) ra đời làm năm 1. Trước năm đó là trước Công nguyên (TCN).
- Theo Công lịch, một năm có 12 tháng hay 365 ngày (năm nhuận thêm 1 ngày). Một thập kỉ là 10 năm. Một thế kỉ là 100 năm. Một thiên niên kỉ là 1000 năm.
|
Thời kỳ nguyên thủy | Nguồn gốc loài người | Quá trình tiến hóa từ vượn thành người: - Cách đây khoảng từ 5 triệu đến 6 triệu năm, có loài Vượn người đã xuất hiện.
- Khoảng 4 triệu năm trước, một nhánh Vượn người đã tiến hóa thành người tối cổ có khả năng đứng thẳng, đi bằng hai chân, biết ghè đẽo đá làm công cụ.
- Khoảng 150.000 năm trước, người tinh khôn xuất hiện, có cấu tạo cơ thể giống người ngày nay.
|
Dấu tích người tối cổ ở Đông Nam Á: - Người tối cổ xuất hiện khá sớm ở Đông Nam Á, hoá thạch đầu tiên được tìm thấy ở đảo Gia-va (In-đô-nê-xi-a)
- Ở Việt Nam, nhiều công cụ đá của Người tối cổ được tìm thấy ở nhiều nơi như An Khê (Gia Lai), Xuân Lộc (Đồng Nai), Núi Đọ (Thanh Hóa).
|
Xã hội nguyên thủy | Xã hội nguyên thủy đã trải qua 2 giai đoạn phát triển: - Bầy người nguyên thủy: gồm vài gia đình sinh sống cùng nhau, có người đứng đầu, có sự phân công lao động giữa nam và nữ.
- Công xã thị tộc: gồm các gia đình có quan hệ huyết thống sinh sống cùng nhau, đứng đầu là tộc trưởng. Nhiều thị tộc sống cạnh nhau, có quan hệ họ hàng, gắn bó với nhau hợp thành bộ lạc.
|
Đời sống vật chất của người nguyên thủy: - Từ công cụ thô sơ như rìu cầm tay hay mảnh tước, dần dần con người biết dùng bàn mài để mài lưỡi rìu, biết dùng cung tên… Nhờ có lao động, con người đã từng bước tự cải biến và hoàn thiện mình.
- Người nguyên thủy sống lệ thuộc vào tự nhiên. Phụ nữ và trẻ em hái lượm các loại quả. Đàn ông săn bắt thú rừng. Qua hái lượm và săn bắt, người nguyên thuỷ biết trồng trọt và chăn nuôi, bắt đầu sống định cư.
|
Đời sống tinh thần của người nguyên thủy phong phú, tiến bộ: - Đã có tục chôn cất người chết.
- Vẽ tranh trên vách đá…
|
Sự chuyển biến từ xã hội nguyên thủy sang xã hội có giai cấp | Việc phát hiện và sử dụng công cụ kim loại đưa đến nhiều chuyển biến trong đời sống kinh tế của con người: - Khai phá đất hoang, tăng diện tích trồng trọt.
- Tăng năng suất lao động.
- Xuất hiện như nghề luyện kim, chế tạo công cụ lao động, chế tạo vũ khí.
|
Nhờ có công cụ lao động bằng kim loại, con người đã tạo ra được một lượng sản phẩm dư thừa. => Tình trạng tư hữu xuất hiện => xã hội có sự phân hóa giàu – nghèo. |
Xã hội cổ đại | Ai Cập cổ đại | Điều kiện tự nhiên: - Ai Cập cổ đại nằm ở đông bắc châu Phi, nằm bên lưu vực sông Nin.
- Sông Nin mang đến nguồn nước, nguồn lương thực dồi dào, là tuyến đường giao thông chủ yếu giữa các vùng ở Ai Cập cổ đại.
|
Quá trình thành lập nhà nước Ai Cập cổ đại: - Khoảng năm 3200 TCN, vua Na-mơ đã thống nhất nhà nước Ai Cập cổ đại.
- Đứng đầu nhà nước Ai Cập cổ đại là các pha-ra-ông có quyền lực tối cao.
- Năm 30 TCN, người La Mã xâm chiếm và cai trị Ai Cập cổ đại.
|
Thành tựu tiêu biểu: - Chữ viết: khắc chữ tượng hình nên các phiến đá, giấy pa-pi-rút
- Toán học: giỏi về hình học.
- Kiến trúc và điêu khắc: Kim tự tháp, tượng bán thân Nữ hoàng Nê-phéc-ti-ti, phiến đá Na-mơ…
|
Lưỡng Hà cổ đại | Điều kiện tự nhiên: - Lưỡng Hà thuộc khu vực Tây Á, nằm trên lưu vực hai con sông lớn Ti-gơ-rơ và Ơ-phơ-rát.
- Là một vùng bình nguyên rộng lớn, bằng phẳng, đất đai màu mỡ do nhận được phù sa từ sông ngòi.
- Ở đây, người ta biết làm nông nghiệp từ rất sớm. Họ trồng chà là, rau củ, ngũ cốc và thuần dưỡng động vật.
- Không có biên giới thiên nhiên hiểm trở, đi lại dễ dàng nên hoạt động buôn bán, trao đổi hàng hóa giữa Lưỡng Hà với những vùng xung quanh rất phát triển.
|
Thành tựu văn hóa tiêu biểu: - Chữ viết: chữ hình nêm hay hình góc.
- Văn học: sử thi Gin-ga-mét nói về một người anh hùng huyền thoại của Lưỡng Hà.
- Luật pháp: năm 1750 TCN, bộ luật Ha-mu-ra-bi ra đời, quy định những nguyên tắc đời sống như quan hệ cộng đồng, buôn bán, xây dựng,…
- Toán học: hệ thống đếm số 60 làm cơ sở.
- Công trình kiến trúc nổi tiếng là vườn treo Ba-bi-lon.
|
Ấn Độ cổ đại | Điều kiện tự nhiên: - Ấn Độ thuộc khu vực Nam Á, nằm trên trục đường biển từ tây sang đông.
- Phía bắc được bao bọc bởi dãy núi Hi-ma-lay-a. Dãy Vin-di-a chia địa hình Ấn Độ thành hai khu vực: Bắc Ấn và Nam Ấn.
- Vùng Bắc Ấn là đồng bằng sông Ấn và sông Hằng.
- Cư dân Ấn Độ sống chủ yếu ở lưu vực hai con sông. Nông nghiệp là ngành kinh tế chính.
|
Thành tựu văn hóa tiêu biểu: - Tôn giáo: sáng tạo ra Phật giáo, Hin-đu giáo
- Chữ viết: dùng chữ Phạn.
- Văn học: các tác phẩm lớn là Kinh Vê-đa, sử thi Ramayana và sử thi Mahabharata
- Khoa học tự nhiên: Phát minh ra hệ thống 10 chữ số, biết sử dụng thuốc tê, thuốc mê khi phẫu thuật, biết sử dụng thảo mộc để chữa bệnh, các công trình kiến trúc và điêu khắc là: chùa hang A-gian-ta và đại bảo tháp San-chi.
|
Bình luận