Đáp án Vật lí 10 Kết nối bài 10 Sự rơi tự do
Đáp án bài 10 Sự rơi tự do. Bài giải được trình bày ngắn gọn, chính xác giúp các em học Vật lí 10 Kết nối tri thức dễ dàng. Từ đó, hiểu bài và vận dụng vào các bài tập khác. Đáp án chuẩn chỉnh, rõ ý, dễ tiếp thu. Kéo xuống dưới để xem chi tiết
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
BÀI 10 SỰ RƠI TỰ DO
Khởi động: Năm 1971, nhà du hành vũ trụ người Mỹ David Scott đã đồng thời thả rơi trên Mặt Trăng một chiếc lông chim và một chiếc búa ở cùng một độ cao và nhận thấy cả hai đều rơi xuống như nhau. Em có suy nghĩ gì về hiện tượng này?
Đáp án chuẩn:
Em thấy hiện tượng trên rất lạ. Bởi vì chiếc búa nặng hơn nên đáng ra phải rơi nhanh hơn chiếc lông chim chứ không thể nào hai vật đó lại rơi cùng lúc được.
I. Sự rơi trong không khí
Phần thảo luận:
Các thí nghiệm (TN) sau đây sẽ giúp chúng ta kiểm tra dự đoán của mình về sự rơi trong không khí.
TN 1: Thả rơi một viên bi và một chiếc lá.
TN 2: Thả hai tờ giấy giống nhau, nhưng một tờ được vo tròn, một tờ để nguyên.
TN 3: Thả rơi hai viên bi có cùng kích thước, một bằng sắt và một bằng thủy tinh.
Từ những thí nghiệm trên, rút ra nhận xét về sự rơi trong không khí.
Đáp án chuẩn:
TN1: Sự rơi của các vật có liên quan tới kích thước và khối lượng của vật | TN2: Sự rơi của vật có liên quan tới diện tích bề mặt vật tiếp xúc với không khí | TN3: Sự rơi của các vật có liên quan tới khối lượng của vật |
=> Các thí nghiệm trên cho thấy sự rơi nhanh hay chậm của vật phụ thuộc vào độ lớn của lực cản không khí tác dụng lên vật. Lực cản càng nhỏ so với trọng lực tác dụng lên vật thì vật sẽ rơi càng nhanh và ngược lại.
Câu 1: Trong thí nghiệm 1, tại sao quả bóng rơi nhanh hơn chiếc lá?
Đáp án chuẩn:
Vì chiếc lá lớn hơn nên chiếc lạ bị lực cản không khí nhiều hơn nên rơi chậm hơn.
Câu 2: Trong thí nghiệm thứ 2, hai tờ giấy như nhau, nặng giống nhau, tại sao tờ giấy vo tròn lại rơi nhanh hơn ?
Đáp án chuẩn:
Vì tờ giấy vo tròn có diện tích bề mặt tiếp xúc với không khí, nghĩa là lực cản không khí tác dụng lên là nhỏ hơn.
Câu 3: Trong thí nghiệm 3, trọng lượng bi sắt lớn hơn bi thuỷ tinh, tại sao hai viên bi rơi nhanh như nhau ?
Đáp án chuẩn:
Vì bề mặt tiếp xúc của bi thuỷ tinh và bi sắt là như nhau nên chịu lực cản của không khí là như nhau.
Phần mở rộng
Câu 1: Theo em nếu loại bỏ được lực cản của không khí thì các vật sẽ rơi như thế nào ?
Đáp án chuẩn:
Các vật sẽ rơi nhanh như nhau.
II. Sự rơi tự do
1. Sự rơi tự do
Câu 1: Trong các chuyển động sau, chuyển động nào được coi là sự rơi tự do? Tại sao?
a. Chiếc lá đang rơi
b. Hạt bụi chuyển động trong không khí
c. Quả tạ rơi trong không khí
d. Vận động viên đang nhảy dù
Đáp án chuẩn:
Chuyển động c là sự rơi tự do vì độ lớn của lực cản không khí không đáng kể so với trọng lượng của vật.
2. Đặc điểm của chuyển động rơi tự do
Câu hỏi. Căn cứ vào số liệu cho trong bảng 10.1 để:
a. Chứng tỏ chuyển động rơi tự do là nhanh dần đều.
b. Tính gia tốc của chuyển động rơi tự do.
Đáp án chuẩn:
a.
Từ giây thứ 0.1 đến 0.2, vật rơi được 0,148 m | Từ giây thứ 0.2 đến 0.3, vật rơi được một khoảng là: 0,244 m | Từ giây thứ 0.3 đến 0.4, vật rơi được một khoảng là: 0,344 m |
=> sau cùng 1 khoảng là 0.1 giây như nhau nhưng vật rơi được những khoảng khác nhau, càng về sau thì rơi càng nhanh hơn.
b.
Gia tốc tại 0.1 giây là: 9,8 (m/) | Gia tốc tại 0.2 giây là: 9,85 (m/ | Gia tốc tại 0.3 giây là: 9,8 (m/) | Gia tốc tại 0.4 giây là: 9,8125 (m/2) |
3. Công thức rơi tự do
Câu 1: Tại sao độ dịch chuyển và quãng đường đi được trong sự rơi tự do có cùng độ lớn ?
Đáp án chuẩn:
Vì sự rơi tự do là chuyển động thẳng, không đổi chiều và vật rơi luôn hướng về mặt đất.
Câu hỏi 2. Hãy nêu cách đo gần đúng độ sâu của một cái giếng mỏ cạn. Coi vận tốc truyền âm trong không khí là không đổi và đã biết.
Đáp án chuẩn:
Thả một hòn đá xuống giếng và đo thời gian từ lúc thả đến khi nghe thấy tiếng rơi bõm của hòn đá. Ta tính được độ sâu của giếng là: với g= 9,8 m/s2
Phần vận dụng
Câu 1:
Một người thả một hòn bi rơi từ trên cao xuống đất và đo được thời gian rơi là 3,1 s. Bỏ qua sức cản không khí. Lấy g = 9,8 m/s2
a) Tính độ cao của nơi thả hòn bi so với mặt đất và vận tốc lúc chạm đất.
b) Tính quãng đường rơi được trong 0,5 s cuối trước khi chạm đất.
Đáp án chuẩn:
a) h = 47,089 m
v = 30,38 m/s
b) 13,965 m
Phần em có thể
Vận dụng được những kiến thức về sự rơi tự do vào một số tình huống thực tế đơn giản
Biết cách xác định phương thẳng đứng và phương nằm ngang.
Đáp án chuẩn:
- Vận dụng kiến thức về sự rơi tự do để tính toán được thời gian rơi của vật, vận tốc vật bắt đầu chạm đất hoặc có thể tìm được độ cao của một quả bưởi bị rụng cuống và rơi tự do.
- Xác định phương thẳng đứng và phương ngang dựa vào cách sử dụng dây dọi và thước eke.
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
Bình luận