Bài tập luyện tập Toán 4 kết nối bài 60: Phép cộng phân số

Câu hỏi và bài tập tự luận luyện tập ôn tập bài 60: Phép cộng phân số. Bộ câu hỏi bài tập mở rộng có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Toán 4 Kết nối tri thức. Kéo xuống để tham khảo thêm


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

1. NHẬN BIẾT (3 câu)

Câu 1: Tính rồi rút gọn 

a) $\frac{1}{2}$ + $\frac{1}{2}$       b) $\frac{3}{8}$ + $\frac{1}{8}$        c) $\frac{7}{9}$ + $\frac{5}{9}$

Giải:

a) $\frac{1}{2}$ + $\frac{1}{2}$  = $\frac{1+1}{2}$ = $\frac{2}{2}$ = 1

b) $\frac{3}{8}$ + $\frac{1}{8}$ = $\frac{3+1}{8}$ = $\frac{4}{8}$ =  $\frac{1}{2}$

c) $\frac{7}{9}$ + $\frac{5}{9}$ = $\frac{7+5}{9}$ = $\frac{12}{9}$ = $\frac{4}{3}$

 

Câu 2: Tính rồi rút gọn 

a) $\frac{1}{6}$ + $\frac{2}{6}$    b) $\frac{3}{8}$ + $\frac{7}{8}$      c) $\frac{2}{5}$ + $\frac{3}{5}$

Giải:

a) $\frac{1}{6}$ + $\frac{2}{6}$ = $\frac{1+2}{6}$ = $\frac{3}{6}$ = $\frac{1}{2}$ 

b) $\frac{3}{8}$ + $\frac{7}{8}$ = $\frac{3+7}{8}$ = $\frac{10}{8}$ = $\frac{5}{4}$

c) $\frac{2}{5}$ + $\frac{3}{5}$ = $\frac{2+3}{5}$ = $\frac{5}{5}$ = 1

 

Câu 3: Chọn cách tính đúng 

A. $\frac{4}{5}$ + $\frac{3}{5}$ = $\frac{4+3}{5+5}$ = $\frac{7}{10}$

B. $\frac{4}{5}$ + $\frac{3}{5}$ = $\frac{4+3}{5}$ = $\frac{7}{5}$

Giải:

Cách tính đúng: $\frac{4}{5}$ + $\frac{3}{5}$ = $\frac{4+3}{5}$ = $\frac{7}{5}$

 

2. THÔNG HIỂU (6 câu)

Câu 1: Tính 

a) $\frac{1}{4}$ + $\frac{2}{3}$    b) $\frac{2}{7}$ + $\frac{2}{3}$     c) $\frac{2}{5}$ + $\frac{1}{4}$ 

Giải:

a) $\frac{1}{4}$ + $\frac{2}{3}$ = $\frac{3}{12}$ + $\frac{8}{12}$ = $\frac{11}{12}$

b) $\frac{2}{7}$ + $\frac{2}{3}$ = $\frac{6}{21}$ + $\frac{4}{21}$ = $\frac{20}{21}$

c) $\frac{2}{5}$ + $\frac{1}{4}$ = $\frac{8}{20}$ + $\frac{5}{20}$ = $\frac{13}{20}$

 

Câu 2: Tính

a) $\frac{1}{2}$ + $\frac{1}{3}$   b) $\frac{1}{3}$ + $\frac{3}{5}$   c) $\frac{4}{5}$ + $\frac{1}{2}$

Giải:

a) $\frac{1}{2}$ + $\frac{1}{3}$ = $\frac{3}{6}$ + $\frac{2}{6}$ = $\frac{5}{6}$

b) $\frac{1}{3}$ + $\frac{3}{5}$ = $\frac{5}{15}$ + $\frac{9}{15}$ = $\frac{14}{15}$

c) $\frac{4}{5}$ + $\frac{1}{2}$ = $\frac{8}{10}$ + $\frac{5}{10}$ = $\frac{13}{10}$

 

Câu 3: Tính 

a) $\frac{1}{2}$ + $\frac{1}{4}$   b) $\frac{2}{3}$ + $\frac{1}{6}$     c) $\frac{7}{12}$ + $\frac{1}{2}$

Giải:

a) $\frac{1}{2}$ + $\frac{1}{4}$ = $\frac{2}{4}$ + $\frac{1}{4}$ = $\frac{3}{4}$

b) $\frac{2}{3}$ + $\frac{1}{6}$ = $\frac{4}{6}$ + $\frac{1}{6}$ = $\frac{5}{6}$

c) $\frac{7}{12}$ + $\frac{1}{2}$ = $\frac{7}{12}$ + $\frac{6}{12}$ = $\frac{13}{12}$

 

Câu 4: Tính các tổng sau:  

a) $\frac{1}{8}$ + $\frac{3}{4}$    b) $\frac{2}{3}$ + $\frac{1}{12}$     c) $\frac{5}{8}$ + $\frac{5}{24}$

Giải:

a) $\frac{1}{8}$ + $\frac{3}{4}$ = $\frac{1}{8}$ + $\frac{6}{8}$ = $\frac{7}{8}$

b) $\frac{2}{3}$ + $\frac{1}{12}$ = $\frac{8}{12}$ + $\frac{1}{12}$ = $\frac{9}{12}$ = $\frac{3}{4}$

c) $\frac{5}{8}$ + $\frac{5}{24}$ = $\frac{15}{24}$ + $\frac{5}{24}$ = $\frac{20}{24}$ = $\frac{5}{6}$ 

 

Câu 5: Tìm phân số viết vào chỗ chấm để có: 

a) $\frac{5}{8}$ + ... = 1    b) $\frac{2}{3}$ + ... = 1    c)  $\frac{1}{4}$ + ... = 1

d) $\frac{9}{11}$ + ... =1     e) $\frac{7}{12}$ + ... = 1    g) $\frac{2}{5}$ + ... = 1

Giải:

a) $\frac{5}{8}$ + $\frac{4}{9}$  = 1             b) $\frac{2}{3}$ + $\frac{1}{3}$ = 1      c) $\frac{1}{4}$ + $\frac{3}{4}$ = 1

d) $\frac{9}{11}$ + $\frac{2}{11}$ =1     e) $\frac{7}{12}$ + $\frac{5}{12}$ = 1     g) $\frac{2}{5}$ + $\frac{3}{5}$ = 1

 

Câu 6: Viết số thích hợp vào dấu hỏi chấm: $\frac{4}{5}$ + $\frac{2}{3}$ = $\frac{66}{?}$

Giải:

Vì $\frac{4}{5}$ + $\frac{2}{3}$ = $\frac{22}{15}$ mà $\frac{4}{5}$ + $\frac{2}{3}$ = $\frac{66}{?}$ nên $\frac{22}{15}$ = $\frac{66}{?}$

Ta có $\frac{22}{15}$ = $\frac{66}{45}$.

 

3. VẬN DỤNG (8 CÂU)

Câu 1: Tính 

a) $\frac{1}{3}$ + $\frac{1}{6}$ + $\frac{1}{18}$    b) $\frac{1}{20}$ + $\frac{1}{4}$ + $\frac{2}{5}$ 

Giải:

a) $\frac{1}{3}$ + $\frac{1}{6}$ + $\frac{1}{18}$ = $\frac{6}{18}$ + $\frac{3}{18}$ + $\frac{1}{18}$ = $\frac{10}{18}$ = $\frac{5}{9}$

b) $\frac{1}{20}$ + $\frac{1}{4}$ + $\frac{2}{5}$ = $\frac{1}{20}$ + $\frac{5}{20}$ + $\frac{8}{20}$ = $\frac{14}{20}$ = $\frac{7}{10}$

 

Câu 2: Tính 

a) $\frac{1}{12}$ + $\frac{1}{6}$ + $\frac{3}{4}$      b) $\frac{1}{4}$ + $\frac{2}{25}$ + $\frac{3}{100}$

Giải:

a) $\frac{1}{12}$ + $\frac{1}{6}$ + $\frac{3}{4}$ = $\frac{1}{12}$ + $\frac{2}{12}$ + $\frac{9}{12}$ = $\frac{12}{12}$ = 1

b) $\frac{1}{4}$ + $\frac{2}{25}$ + $\frac{3}{100}$ = $\frac{25}{100}$ + $\frac{8}{100}$ + $\frac{3}{100}$ = $\frac{9}{25}$

 

Câu 3: Tính bằng cách thuận tiện nhất:

a) $\frac{3}{7}$ + $\frac{4}{9}$ + $\frac{4}{7}$ +$\frac{5}{9}$     b)  $\frac{1}{5}$ + $\frac{4}{11}$ + $\frac{4}{5}$ +$\frac{7}{11}$  

Giải:

a) $\frac{3}{7}$ + $\frac{4}{9}$ + $\frac{4}{7}$ +$\frac{5}{9}$ = ( $\frac{3}{7}$ + $\frac{4}{7}$) + ($\frac{4}{9}$ + $\frac{5}{9}$) = 1 + 1 = 2

b) $\frac{1}{5}$ + $\frac{4}{11}$ + $\frac{4}{5}$ +$\frac{7}{11}$  = ($\frac{1}{5}$ + $\frac{4}{5}$) + ($\frac{4}{11}$ + $\frac{7}{11}$) = 1+1=2

 

Câu 4: Tính bằng cách thuận tiện nhất:

a)  $\frac{1}{15}$ + $\frac{4}{15}$ + $\frac{5}{18}$ +$\frac{7}{18}$

b) $\frac{1}{8}$ + $\frac{1}{12}$ + $\frac{3}{8}$ + $\frac{5}{12}$

Giải:

a) $\frac{1}{15}$ + $\frac{4}{15}$ + $\frac{5}{18}$ +$\frac{7}{18}$ = ($\frac{1}{15}$ + $\frac{4}{15}$) + ($\frac{5}{18}$ +$\frac{7}{18}$) = $\frac{5}{15}$ + $\frac{12}{18}$ = $\frac{1}{3}$ + $\frac{2}{13}$ = 1

b) $\frac{1}{8}$ + $\frac{1}{12}$ + $\frac{3}{8}$ + $\frac{5}{12}$ = ($\frac{1}{8}$ + $\frac{3}{8}$) + ($\frac{1}{12}$ + $\frac{5}{12}$) = $\frac{4}{8}$ + $\frac{6}{12}$ = $\frac{4}{8}$ + $\frac{6}{12}$ = $\frac{1}{2}$ +  $\frac{1}{2}$ = 1

 

Câu 5: Hộp thứ nhất đựng 1/4 kg kẹo. Hộp thứ hai đựng nhiều hơn hộp thứ nhất 1/5 kg kẹo. Hỏi cả hai hộp đựng bao nhiêu ki-lô-gam kẹo?

Giải:

Hộp thứ hai đựng được là: $\frac{1}{4}$ +  $\frac{1}{5}$ = $\frac{9}{20}$ (kg)

Cả hai hộp đựng được là: $\frac{1}{4}$ +  $\frac{9}{20}$ = $\frac{7}{10}$ (kg)

 

Câu 6: Một ô tô ngày đầu đi được 1/4 quãng đường, ngày hôm sau đi được 1/2 quãng đường đó. Hỏi cả ngày ô tô đi được tất cả mấy phần quãng đường đó?

Giải:

Cả hai ngày ô tô đi được là: $\frac{1}{4}$ +  $\frac{1}{2}$ = $\frac{3}{4}$ (quãng đường)

 

Câu 7: Mỗi tiết học kéo dài 2/3 giờ. Giữa hai tiết học, học sinh được nghỉ 1/6 giờ. Hỏi thời gian một tiết học và giờ nghỉ kéo dài trong bao lâu?

Giải:

thời gian một tiết học và giờ nghỉ kéo dài trong số giờ là: $\frac{2}{3}$ +  $\frac{1}{6}$ = $\frac{4}{6}$ +  $\frac{1}{6}$ = $\frac{5}{6}$ (giờ)

 

Câu 8: Một đội công nhân sửa một đoạn đường. Ngày thứ nhất sửa được 3/7 đoạn đường. Ngày thứ hai sửa được 2/7 đoạn đường. Hỏi cả hai ngày đội công nhân sửa được bao nhiêu phần đoạn đường? 

Giải:

cả hai ngày đội công nhân sửa được số phần đoạn đường là $\frac{3}{7}$ +  $\frac{2}{7}$ = $\frac{5}{7}$ (đoạn đường)


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm: Bài tập luyện tập Toán 4 kết nối, luyện tập toán 4 kết nối bài 60, luyện tập bài 60: Phép cộng phân số, luyện tập toán 4 bài Phép cộng phân số

Bình luận

Giải bài tập những môn khác