5 phút giải Kinh tế pháp luật 12 chân trời sáng tạo trang 103

5 phút giải Kinh tế pháp luật 12 chân trời sáng tạo trang 103. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để giải bài. Tiêu chi bài giải: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài giải tốt nhất. 5 phút giải bài, bằng ngày dài học tập.

BÀI 14. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHÁP LUẬT QUỐC TẾ

PHẦN I: CÁC CÂU HỎI TRONG SGK 

MỞ ĐẦU

Hãy nêu một số hiểu biết của em về pháp luật quốc tế

KHÁM PHÁ

CH1: Dựa vào thông tin trong bài, em hãy:

- Cho biết pháp luật quốc tế là gì. Nêu vai trò của pháp luật quốc tế.

- Xác định vai trò của pháp luật quốc tế trong trường hợp.

CH2: Dựa vào thông tin trong bài, em hãy:

Cho biết vấn đề trong các trường hợp được giải quyết theo nguyên tắc nào của pháp luật quốc tế và giải thích.

CH3: Dựa vào thông tin trong bài, em hãy:

Nêu mối quan hệ giữa pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế và lấy ví dụ minh họa.

LUYỆN TẬP

Câu 1: Cho biết quan điểm của em đối với các nhận định sau về pháp luật quốc tế.

a. Pháp luật quốc tế do các quốc gia thỏa thuận xây dựng nên.

b. Pháp luật quốc tế điều chỉnh mối quan hệ giữa các quốc gia và các chủ thể khác trong tất cả các lĩnh vực của đời sống quốc tế.

c. Pháp luật quốc tế hình thành trên cơ sở bình đẳng, tự nguyện giữa các quốc gia.

d. Pháp luật quốc tế không điều chỉnh các mối quan hệ giữa các cá nhân, tổ chức của các quốc gia khác nhau.

Câu 2: Em hãy cho biết pháp luật quốc tế có vai trò gì trong việc giải quyết tranh chấp giữa các quốc gia trong trường hợp sau:

Somalia và Kenya là hai quốc gia có bờ biển tiếp liền ở khu vực Đông Phi, bên bờ Ấn Độ Dương, tranh chấp một vùng biển rộng hơn 100 000 km2. Ngày 22 – 8 – 2014, cho rằng các hành động đơn phương của Kenya (khảo sát và khoan) trong vùng biển tranh chấp đã xâm phạm đến chủ quyền của mình, Somalia đưa vụ việc với Kenya ra Toà án Công lý Quốc tế (ICJ). Ngày 12 – 10 – 2021, ICJ công bố Phán quyết cuối cùng về phân định biển Somalia và Kenya, trong đó kết luận Kenya không vi phạm các nghĩa vụ quốc tế thông qua các hoạt động trên biển tại khu vực tranh chấp.

Câu 3: Em hãy đọc các trường hợp, thông tin sau và trả lời câu hỏi.

a. Cuộc xung đột vũ trang tại quốc gia H khỏng có dấu hiệu giảm bót. Trước tình hình đó, Hội động Bảo an Liên hợp quốc căn cứ Hiến chương Liên hợp quốc và pháp luật quốc tế, đã họp và soạn thảo Dự thảo Nghị quyết của Hội đồng Bảo an cho phép áp dụng các biện pháp cần thiết, kế cả các biện pháp quân sự để duy trì hòa bình tại quốc gia H. Trong thời gian chờ đợi Nghĩ quyết được thông qua, quốc gia K, thành viên thường trực của Hội đồng Bảo an, đã đưa một số tàu quân sự của mình tiến vào lãnh thổ của quốc gia H.

- Việc làm của quốc gia K vi phạm nguyên tắc nào của pháp luật quốc tế?

- Để không vi phạm nguyên tắc của pháp luật quốc tế, trong trường hợp này quốc gia K cần phải làm gì?

b. Có quan điểm cho rằng các nguyên tắc bình đẳng giữa các quốc gia có chủ

quyền; không can thiệp vào công việc nội bộ; quyền dân tộc tự quyết trong Hiến chương Liên hợp quốc xuất phát từ nội dung của "Sắc lệnh về hoà bình" của Nhà nước Xô Viết, trong dó kêu gọi chính phủ các bên tham gia Chiến tranh thế giới thứ nhất phải đình chiến và tiến hành những cuộc thương lượng. Quy định về quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao trong công ước Viên năm 1961 có nguồn gốc từ quyền bất khả xâm phạm đối với sứ giả trong luật La Mã, Hy Lạp cổ đại. 

Em có nhận xét gì về mối quan hệ giữa pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế trong trường hợp trên?

VẬN DỤNG

Tìm hiểu về một điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia và chia sẻ lợi ích từ việc tham gia điều ước quốc tế đó.

PHẦN II: 5 PHÚT SOẠN BÀI

MỞ ĐẦU

1. Quyền con người: Pháp luật quốc tế bao gồm các nguyên tắc và hệ thống quy định để bảo vệ và thúc đẩy quyền con người, bao gồm quyền dân sự, chính trị, kinh tế, xã hội và văn hóa.

2. Hiệp định quốc tế: Các hiệp định quốc tế là các thỏa thuận giữa các quốc gia để thực hiện và tuân thủ các quy định cụ thể.

3. Tòa án quốc tế: Có các tòa án và cơ quan pháp lý quốc tế.

4. Nguyên tắc pháp luật quốc tế: Pháp luật quốc tế dựa trên một số nguyên tắc chung, bao gồm nguyên tắc về chủ quyền quốc gia, công bằng và công lý, tôn trọng quyền con người, và tuân thủ các hiệp định đã ký kết.

5. Cơ quan quốc tế: Có nhiều tổ chức quốc tế như Liên Hợp Quốc (UN), Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), và Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) chịu trách nhiệm trong việc thiết lập và thực thi các tiêu chuẩn và quy định quốc tế.

6. Quy định về tội phạm quốc tế: Pháp luật quốc tế cũng bao gồm quy định để đối phó với tội phạm quốc tế, như tội buôn người, tội phạm tổ chức, và tội phạm mạng.

KHÁM PHÁ

CH1:

- Pháp luật quốc tế là hệ thống những nguyên tắc và quy phạm pháp luật áp dụng chung mà không có sự phân biệt về tính chất, hình thức hay vị thế của từng quốc gia khi thiết lập quan hệ quốc tế giữa những chủ thể này với nhau. 

- Trong trường hợp này, vai trò của pháp luật quốc tế là cơ sở để xây dựng và phát triển quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các quốc gia trong các lĩnh vực của đời sống. 

-Ví dụ: Việc gia nhập và tuân thủ các nội dung của Hiến chương ASEAN của Việt Nam. 

- Ý nghĩa: thể hiện sự cam kết với các quốc gia thành viên trong việc xây dựng mối quan hệ hữu nghị và hợp tác kinh tế, duy trì môi trường hòa trong khu vực mà còn tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững của các quan hệ quốc tế.

CH2:

- Trường hợp 1: Nguyên tắc tận tâm, thiện chí thực hiện các cam kết quốc tế

- Trường hợp 2: Nguyên tắc các quốc gia có nghĩa vụ hợp tác với các quốc gia khác

CH3:

- Pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia có mối quan hệ biện chứng:

+ Pháp luật quốc tế có tác động tích cực nhằm phát triển và hoàn thiện pháp luật quốc gia; 

+ Pháp luật quốc gia ảnh hưởng quyết định tới sự hình thành và phát triển của pháp luật quốc tế.

- Ví dụ minh họa:

Việc ký kết các hiệp định thương mại quốc tế như Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) yêu cầu các quốc gia thành viên phải điều chỉnh và thích nghi với các quy định về thương mại, lao động và môi trường. Do đó, các quốc gia phải thực hiện các biện pháp pháp lý như ban hành hoặc sửa đổi các luật pháp quốc gia để đảm bảo tuân thủ các cam kết trong CPTPP.

LUYỆN TẬP

Câu 1: 

a. Đúng. Pháp luật quốc tế thường được xây dựng và hình thành thông qua các thỏa thuận, các hiệp định hoặc các công ước được các quốc gia thỏa thuận và ký kết với nhau. Các quốc gia thường tham gia vào các cuộc đàm phán để đưa ra các quy định và tiêu chuẩn chung, dựa trên các nguyên tắc và giá trị cốt lõi của cộng đồng quốc tế.

b. Đúng. Pháp luật quốc tế thường điều chỉnh mối quan hệ giữa các quốc gia và các chủ thể khác nhau trong nhiều lĩnh vực của đời sống quốc tế, bao gồm thương mại, môi trường, nhân quyền, tội phạm quốc tế và hòa bình.

c. Đúng. Pháp luật quốc tế thường được hình thành dựa trên nguyên tắc bình đẳng và tự nguyện giữa các quốc gia. Các quốc gia thường tham gia vào quá trình đàm phán và thỏa thuận để tạo ra các quy định và cam kết chung mà họ đồng ý tuân thủ.

d. Sai. Pháp luật quốc tế không chỉ điều chỉnh các mối quan hệ giữa các quốc gia, mà còn có thể điều chỉnh các mối quan hệ giữa các cá nhân, tổ chức và các thực thể khác thuộc các quốc gia khác nhau. 

Câu 2: 

1. Cơ sở để duy trì hòa bình và an ninh quốc tế.

2. Cơ sở để xây dựng và phát triển quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các quốc gia.

3. Cơ sở để bảo vệ quyền con người trên toàn thế giới.

Câu 3: 

a. Việc của quốc gia K vi phạm nguyên tắc cấm dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực của pháp luật quốc tế. 

Để không vi phạm nguyên tắc của pháp luật quốc tế, trong trường hợp này quốc gia K cần tuân thủ các quy định và quy trình của Liên hợp quốc và Hội đồng Bảo an, chờ đợi quyết định chính thức từ Hội đồng Bảo an trước khi thực hiện bất kỳ biện pháp nào liên quan đến việc sử dụng vũ lực hoặc tiến vào lãnh thổ của quốc gia H.

b. Trong trường hợp trên, có sự phản ánh của mối quan hệ giữa pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế. Cụ thể, các nguyên tắc bình đẳng giữa các quốc gia, không can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác, và quyền dân tộc tự quyết được thể hiện trong Hiến chương Liên hợp quốc có nguồn gốc từ các nguyên tắc và giá trị đã tồn tại từ trước trong lịch sử pháp luật quốc gia.

Mối quan hệ giữa pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế thường là tương tác và phản ánh sự tương hợp giữa các giá trị và nguyên tắc pháp luật cấp quốc gia và quốc tế. Những nguyên tắc và giá trị này có thể được chấp nhận và áp dụng ở cả hai mức độ để đảm bảo sự hòa bình, ổn định và công bằng trên toàn thế giới.

VẬN DỤNG

Một trong những điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia và có lợi ích đáng kể là Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển (UNCLOS). UNCLOS là một văn kiện pháp lý quốc tế quan trọng, được ký kết tại Montego Bay, Jamaica, vào năm 1982 và có hiệu lực từ năm 1994. Việt Nam đã gia nhập UNCLOS vào năm 1994 và là một trong các bên ký kết sớm nhất.

Việt Nam nhận được nhiều lợi ích từ việc tham gia UNCLOS, bao gồm:

1. Bảo vệ chủ quyền biển.

2. Quản lý và bảo vệ môi trường biển.

3. Phát triển kinh tế biển.

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

giải 5 phút Kinh tế pháp luật 12 chân trời sáng tạo, giải Kinh tế pháp luật 12 chân trời sáng tạo trang 103, giải Kinh tế pháp luật 12 CTST trang 103

Bình luận

Giải bài tập những môn khác