5 phút giải Kinh tế pháp luật 12 chân trời sáng tạo trang 109
5 phút giải Kinh tế pháp luật 12 chân trời sáng tạo trang 109. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để giải bài. Tiêu chi bài giải: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài giải tốt nhất. 5 phút giải bài, bằng ngày dài học tập.
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
BÀI 15. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CÔNG PHÁP QUỐC TẾ DÂN CƯ, LÃNH THỔ, BIÊN GIỚI QUỐC GIA
PHẦN I: CÁC CÂU HỎI TRONG SGK
MỞ ĐẦU
Em hãy chia sẻ hiểu biết của bản thân về một số văn bản pháp luật quốc tế về biên giới quốc gia
KHÁM PHÁ
CH1: Dựa vào thông tin trong bài, em hãy:
- Cho biết chế độ tối huệ quốc và đãi ngộ đặc biệt được áp dụng với diện chủ thể nào. Phân tích các trường hợp để làm rõ.
- Cho biết việc ông A ở lại Việt Nam trong trường hợp 2 có hợp pháp không. Nếu muốn cư trú lâu dài ở Việt Nam, ông A cần làm gì
CH2: Dựa vào thông tin trong bài, em hãy:
- Cho biết bảo hộ công dân và cư trú chính trị được thể hiện như thế nào qua hai trường hợp 1 và 2.
- Nêu thêm các ví dụ minh họa về hoạt động bảo hộ công dân.
CH3: Dựa vào thông tin trong bài, em hãy :
Cho biết nước B trong trường hợp có quyền đóng cửa kênh đào S không và giải thích.
CH4: Dựa vào thông tin trong bài, em hãy :
- Cho biết biên giới quốc gia gồm những bộ phận nào. Nêu chế độ pháp lý đối với từng bộ phận.
- Cho biết việc kí kết Hiệp ước hoạch định biên giới lãnh thổ trong trường hợp mang lại những lợi ích như thế nào.
CH4: Dựa vào hình 15.1 và thông tin trong bài, em hãy :
- Cho biết anh A trong trường hợp đã vi phạm quy định nào về các vùng biển thuộc chủ quyền của quốc gia ven biển.
- Cho biết hành vi này sẽ gây ra hậu quả gì.
LUYỆN TẬP
Câu 1: Cho biết quan điểm của em về các nhận định sau và giải thích.
a. Người nước ngoài nhập cảnh với mục đích du lịch thì không được phép làm
việc tại Việt Nam.
b. Quốc gia có toàn quyền quyết định về chế độ pháp lý của dân cư quốc gia mình.
c. Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam thì không được coi là dân cư của Việt Nam.
d. Chế độ tối huệ quốc cho tất cả người nước ngoài đang cư trú trên lãnh thổ
Việt Nam.
e. Tất cả người nước ngoài vi phạm pháp luật trên lãnh thổ Việt Nam sẽ bị xử lý
theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Câu 2: Em hãy đọc các trường hợp sau và trả lời câu hỏi.
a. Năm 2016, Chile khởi kiện Bolivia ra Tòa Công lý quốc tế, yêu cầu Toà tuyên bố sông Silala là nguồn nước quốc tế, được điều chỉnh bởi tập quán quốc tế và đồng thời, công nhận các quyền của nước này với tư cách là một quốc gia ven sông. Mặc dù trước đó, hai quốc gia đã thỏa thuận sơ bộ về vấn đề cùng khai thác vùng nước này, tuy nhiên, do Bolivia đã mở một trại sản xuất giống cá hồi được cung cấp từ sông Silala, khiến Chile phản ứng bằng việc tuyên bố sông Silala này là một nguồn nước quốc tế. Theo phán quyết, Tòa án Công lý quốc tế thừa nhận rằng các bên đã đạt được thoả thuận về bản chất của Silala như một nguồn nước quốc tế và cả hai đều đồng ý rằng sông này được điều chỉnh bởi tập quán quốc tế.
Theo em, sau khi được thừa nhận là vùng nước quốc tế, Chile có quyền khai thác nguồn nước đối với sông Silala không?
b. Nước M và nước K là hai quốc gia láng giềng có tranh chấp về đường biên giới trên bộ trong nhiều năm. Lực lượng chấp pháp của hai quốc gia thường xuyên có xung đột nhưng không xảy ra xung đột về vũ trang. Ngày 15 tháng 6, nước K đột ngột có hành vi bắn rocket vào sâu trong lãnh thổ nước M. Cho rằng đây là hành vi gây chiến, xâm phạm chủ quyền quốc gia nên nước M cũng có những động thái đáp trả tương tự.
Hành vi của nước K đã xâm phạm đến quyền đối với lãnh thổ của nước M như thế nào?
c. Mặc dù từ năm 1984, giữa tình Thanh Hoá (Việt Nam) và Hủa Phăn (Lào) đã hoàn thành công tác cắm mốc trên thực địa, nhưng nhân dân vùng biên vẫn còn quen với tập tục cũ, chưa thực sự tuân thủ nguyên tắc của quốc giới nên vẫn còn tình trạng xâm canh, xâm cư. Người dân Hủa Phản phát rẫy canh tác đã xâm canh sang Thanh Hoá sáu điểm với tổng diện tích 41 ha. Người dân Thanh Hoá làm rẫy dã xâm canh sang địa phận Hủa Phăn ở một số điểm với tổng diện tích hơn 20 ha.
Theo em, hành vi xâm canh, xâm cư có vi phạm quy định về biên giới lãnh thổ không? Vì sao?
Câu 3: Em hãy đọc các trường hợp sau và thực hiện yêu cầu.
a. Ngày 5 - 6 - 1992, tại Kuala Lumpur, Việt Nam và Malaysia đã kí Văn bản thỏa thuận hợp tác khai thác chung vùng chồng lấn, chính thức xác nhận toạ độ khu vực chồng lấn theo đường ranh giới thềm lục địa. Trên thực tế, vùng biển giáp ranh giữa Việt Nam và Malaysia tồn tại một vùng biển chồng lấn trên thềm lục địa của hai nước rộng khoảng 2 800 km2. Ngày 6 - 5 - 2009, Việt Nam và Malaysia đã phối hợp trình Báo cáo chung về khu vực thềm lục địa kéo dài liên quan đến hai nước lên Uỷ ban Ranh giới thềm lục địa của Liên hợp quốc. Việc ký kết thỏa thuận giữa hai nước đã mở ra cơ hội hợp tác lâu dài, hòa bình tại khu vực mà cả hai nước đều có quyền chủ quyền.
Cho biết vì sao Việt Nam và Malaysia cần phải ký văn bản thoả thuận hợp tác cùng khai thóc tại khu vực chồng lấn.
b. Quốc gia P xúc tiến việc lắp dặt một số công trình nhân tạo dưới đáy biển ở vị trí cách đường cơ sở của quốc gia M 150 hải lý. Trong quá trình lắp đặt, các Mĩ sư nhận thấy. rằng cần phải cố định các công trình này bằng cách khoan 10 mũi vào đáy biển, họ đã gửi đề xuất này tới Chính phủ quốc gia P. Chính phủ nước này đã đồng ý, cho phép các kỹ sư thi công thăm dò và thực hiện việc khoan cố định 10 mũi vào lòng đất dưới đáy biển tại vị trí lắp đặt.
Em hãy cho biết việc nước P lắp đặt công trình nhân tạo và khoan cổ định vào đáy biển có vi phạm quy định của pháp luật quốc tế không và giải thích.
c. Việt Nam là quốc gia ven biển luôn tuân thủ các quy định của Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 về quyền qua lại không gây hại. Ngày 30 - 1, tàu M (mang quốc tịch nước O) đi vào vùng lãnh hải của Việt Nam, sau khi đi vào khu vực này, tàu M đã tiến hành neo đậu, bốc dỡ hàng hoá sang một tàu biển khác.
Cho biết việc làm của tàu M có phù hợp với quy định của pháp luật quốc tế về quyền chủ quyền của quốc gia ven biển không và giải thích.
VẬN DỤNG
Em hãy tìm hiểu một số nội dung của Luật Biển Việt Nam về các vùng biển thuộc chủ quyền và quyền chủ quyền của Việt Nam và chia sẻ trước cả lớp.
PHẦN II: 5 PHÚT SOẠN BÀI
MỞ ĐẦU
1. Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển (UNCLOS): UNCLOS quy định về việc xác định và phân định biên giới biển giữa các quốc gia, bao gồm các vùng biển, vùng đặc quyền kinh tế, và biển ngầm.
2. Công ước về quy định luật pháp cho việc xác định biên giới lục địa (Vienna Convention on the Law of Treaties - VCLT): VCLT quy định về các nguyên tắc và quy trình để xác định biên giới lục địa giữa các quốc gia..
3. Công ước về quy định luật pháp cho việc xác định biên giới giữa các quốc gia có liên quan đến nhau (Vienna Convention on Succession of States in respect of Treaties - VCSST): VCSST quy định về các nguyên tắc và quy trình cho việc xác định biên giới giữa các quốc gia khi có sự thay đổi về chủ quyền hoặc lãnh thổ của các quốc gia liên quan.
KHÁM PHÁ
CH1:
1. Áp dụng của chế độ tối huệ quốc và đãi ngộ đặc biệt:
- Chế độ tối huệ quốc thường được áp dụng trong lĩnh vực thương mại và hàng hải. Nó nhấn mạnh quyền được đối xử ngang bằng giữa các quốc gia trong quan hệ quốc tế, đảm bảo rằng cá nhân hoặc pháp nhân nước ngoài ở một quốc gia được hưởng các quyền lợi và ưu đãi mà các thực thể của quốc gia đó đang và sẽ được hưởng.
- Chế độ đãi ngộ đặc biệt thường được áp dụng trong quan hệ ngoại giao và lãnh sự giữa các quốc gia và giữa quốc gia với các tổ chức quốc tế. Nó đặc biệt chú trọng đến việc cung cấp các quyền, ưu đãi đặc biệt cho cá nhân nước ngoài và có thể yêu cầu họ chịu các trách nhiệm pháp lý mà công dân của quốc gia sở tại không được hưởng.
2. Việc ông A ở lại Việt Nam trong trường hợp 2:
- Hành động này có thể vi phạm pháp luật nhập cảnh và cư trú của Việt Nam, tùy thuộc vào luật pháp cụ thể của quốc gia này.
- Nếu ông A muốn cư trú lâu dài ở Việt Nam, ông cần phải tuân thủ các quy định và thủ tục nhập cư được quy định bởi luật pháp Việt Nam. Điều này có thể bao gồm việc xin phép cư trú dài hạn hoặc thường trú, tuân thủ các điều kiện và yêu cầu liên quan, cũng như việc có tài liệu hợp lệ và pháp lý để ở lại.
CH2:
- Trường hợp 1, việc ông M, một nhà đấu tranh cho phong trào tự do tại nước K, bị truy nã vì hoạt động chính trị tiến bộ của mình, đã đến nước V. Tại đó, ông M được nước V cho phép nhập cảnh và cư trú chính trị. Điều này thể hiện cư trú chính trị, tức là nước V cung cấp sự ổn định và bảo vệ cho ông M, người bị truy nã vì lí do chính trị từ quốc gia K.
- Trường hợp 2, sau trận động đất lớn tại Nhật Bản, Bộ Ngoại giao Việt Nam đã chỉ đạo Đại sứ quán Việt Nam tại Nhật Bản thực hiện các biện pháp bảo hộ tính mạng, sức khỏe và tài sản của công dân Việt Nam ở các khu vực bị ảnh hưởng. Điều này thể hiện bảo hộ công dân, tức là Nhà nước Việt Nam đảm bảo an toàn và bảo vệ quyền lợi của công dân Việt Nam đang cư trú hoặc lưu trú tại Nhật Bản trong tình huống khẩn cấp do thiên tai.
- Ví dụ minh họa:
+ Trường hợp mất hồ sơ và tài sảnBộ Ngoại giao của quốc gia đó có thể can thiệp để giúp họ khôi phục hồ sơ hoặc cung cấp hỗ trợ tài chính.
+ Tai nạn lao động hoặc y tế: Đại sứ quán hoặc lãnh sự quán của quốc gia mình có thể hỗ trợ trong việc liên lạc với gia đình, cung cấp thông tin về bệnh viện và dịch vụ y tế địa phương, hoặc giúp trong việc gửi tiền để trang trải chi phí y tế.
+ Thiên tai hoặc tình trạng khẩn cấp: Bộ Ngoại giao hoặc Đại sứ quán của quốc gia có thể cung cấp hướng dẫn về cách đối phó, cung cấp thông tin về nơi an toàn, và hỗ trợ sơ tán nếu cần thiết.
CH3:
Quyền của nước B để đóng cửa kênh đào S phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm quy định nội dung của hợp đồng hoặc thỏa thuận quốc tế liên quan đến việc sử dụng kênh đào này, các nguyên tắc và quy định của pháp luật quốc tế, cũng như các thỏa thuận hoặc quy định nội bộ của nước B.
Nếu kênh đào S là một phần của lãnh thổ quốc gia được sử dụng theo quy chế quốc tế, nước B có quyền đóng cửa kênh đào này trong một số trường hợp, nhưng phải tuân thủ các quy định của pháp luật quốc tế và thỏa thuận quốc tế có liên quan.
Tuy nhiên, việc đóng cửa kênh đào phải tuân thủ các nguyên tắc và quy định của pháp luật quốc tế, bao gồm nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền của các quốc gia, không can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác, và nguyên tắc hòa bình giải quyết tranh chấp quốc tế.
CH4:
- Bộ phận biên giới quốc gia và chế độ pháp lý:
+ Biên giới trên bộ:
• Pháp luật quốc tế thường xác định các quy định và nguyên tắc về việc thiết lập và quản lý biên giới trên bộ giữa các quốc gia.
• Các biện pháp địa chính trị, quân sự và kinh tế có thể được sử dụng để bảo vệ và kiểm soát biên giới này.
• Các thỏa thuận hoặc hiệp định song phương hoặc đa phương có thể được ký kết giữa các quốc gia để quản lý biên giới và giải quyết tranh chấp.
+ Biên giới trên biển:
• Các nguyên tắc của Luật Biển Quốc tế, như Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển, quy định về việc thiết lập biên giới trên biển.
• Quy định về vùng biển nội địa, vùng biển lưỡng thể và vùng biển quốc tế cũng được xác định và điều chỉnh bởi các thỏa thuận quốc tế.
• Các quy định về quyền chủ quyền, quyền sử dụng và quản lý tài nguyên trên biển cũng quan trọng trong việc định rõ biên giới trên biển.
+ Biên giới trên không:
• Các quy định hàng không quốc tế, bao gồm các quy tắc và quy định của Tổ chức Hàng không Dân dụng và các thỏa thuận quốc tế khác, quy định về không gian hàng không trên biên giới.
• Các quy định về an ninh hàng không, quản lý không gian hàng không và sử dụng không gian hàng không cũng được điều chỉnh bởi các thỏa thuận quốc tế và luật pháp nội địa.
+ Biên giới lòng đất:
• Các vấn đề liên quan đến biên giới lòng đất thường được điều chỉnh bởi các quy định về lãnh thổ và chủ quyền của các quốc gia.
• Các vấn đề như quy hoạch đô thị, sử dụng đất, quản lý tài nguyên tự nhiên và bảo vệ môi trường có thể được quy định bởi luật pháp nội địa của mỗi quốc gia, nhưng cũng có thể chịu ảnh hưởng của các hiệp định hoặc thỏa thuận quốc tế khi biên giới đó là biên giới quốc tế.
- Lợi ích của việc kí kết Hiệp ước hoạch định biên giới lãnh thổ trong trường hợp:
+ Tạo điều kiện ổn định
+ Tăng cường hợp tác
+ Bảo vệ quyền lợi
+ Gia tăng niềm tin và ổn định
+ Thúc đẩy phát triển kinh tế và xã hội
CH5:
- Anh A trong trường hợp đã vi phạm quy định về vùng biển thuộc chủ quyền của quốc gia ven biển. Đây là vùng biển thuộc vùng đặc quyền kinh tế của Indonesia, nơi có quyền kiểm soát và quản lý về hoạt động kinh tế, bao gồm cả khai thác hải sản.
- Hậu quả của hành vi:
+ Về mặt pháp lý: xử lý hình sự theo luật pháp của Indonesia
+ Về mặt kinh tế: mất mát tài sản, thiệt hại về thiết bị và công cụ đánh bắt, cũng như mất mát về nguồn lợi thủy sản trong tương lai do làm hại đến môi trường biển và sinh sản của các loài.
+ Về mặt ngoại giao: gây ra căng thẳng và xung đột với quốc gia này, ảnh hưởng đến mối quan hệ ngoại giao giữa các quốc gia liên quan.
LUYỆN TẬP
Câu 1:
a. Đúng. Người nước ngoài nhập cảnh với mục đích du lịch thường không được phép làm việc tại Việt Nam vì điều này có thể vi phạm luật nhập cảnh và lao động của quốc gia.
b. Đúng. Điều này bao gồm việc thiết lập và thay đổi các quy định liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công dân, cũng như quyền và trách nhiệm của người nước ngoài cư trú và làm việc trong nước.
c. Đúng. Dân cư thường được định nghĩa là những người có nơi cư trú lâu dài và thường xuyên trong quốc gia đó, trong khi người tạm trú thường chỉ ở lại trong một thời gian ngắn và không có ý định cư trú lâu dài.
d. Sai. Vì chế độ tối huệ quốc áp dụng cho tất cả người nước ngoài đang cư trú trên lãnh thổ của một quốc gia, không chỉ riêng Việt Nam.
e. Sai. Vì đối với người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ Việt Nam mà thuộc các đối tượng được hưởng quyền miễn trừ ngoại giao hoặc lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo tập quán quốc tế, thì vấn đề trách nhiệm hình sự của họ được giải quyết theo quy định của điều ước quốc tế hoặc theo tập quán quốc tế đó; trường hợp không có quy định thì được giải quyết bằng con đường ngoại giao.
Câu 2:
a. Việc sông Silala được thừa nhận là một nguồn nước quốc tế và được điều chỉnh bởi tập quán quốc tế không có nghĩa là Chile có quyền khai thác nguồn nước này mà không cần phải tuân theo các quy định và thỏa thuận quốc tế.
Do đó, Chile có thể có quyền tham gia vào các thỏa thuận hoặc đàm phán với Bolivia và các bên liên quan khác để xác định cách tiếp cận và quản lý nguồn nước từ sông Silala theo cách mà các bên đề xuất và đồng ý.
b.
- Xâm phạm chủ quyền: Bằng cách bắn rocket vào lãnh thổ của nước M mà không có sự cho phép hoặc sự đồng ý của nước M
- Xâm phạm an ninh và an toàn: Hành động này có thể gây ra nguy cơ cho an ninh và an toàn của dân cư và tài sản tại khu vực bị tác động bởi việc bắn rocket.
- Xâm phạm lãnh thổ: Nước K đã xâm phạm vào không gian lãnh thổ của nước M bằng cách thực hiện hành động quân sự trái phép mà không có sự cho phép từ nước M.
c. Có, hành vi xâm canh, xâm cư như mô tả trong trường hợp là vi phạm quy định về biên giới lãnh thổ của hai quốc gia.
- Vi phạm chủ quyền và lãnh thổ.
- Gây xung đột và mâu thuẫn.
- Gây ra tranh chấp và bất đồng giữa hai quốc gia.
Câu 3:
a. Việt Nam và Malaysia cần phải ký văn bản thỏa thuận hợp tác cùng khai thác tại khu vực chống lấn vì một số lý do quan trọng sau đây:
- Tránh xung đột và xung đột tiềm ẩn.
- Bảo vệ tài nguyên và môi trường biển.
- Tạo điều kiện cho phát triển kinh tế và xã hội.
b. Hành động của quốc gia P có thể vi phạm quy định của pháp luật quốc tế, cụ thể là Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 (UNCLOS 1982), dưới đây là lý do:
- Vi phạm quy định về vùng biển chưa được chủ quyền xác định.
- Nguy cơ gây ra tranh chấp và xung đột.
c. Hành động của tàu M có thể không phù hợp với quy định của pháp luật quốc tế, đặc biệt là Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 (UNCLOS 1982).
UNCLOS 1982 quy định rằng quốc gia ven biển có chủ quyền và quyền tài phán trên lãnh hải của mình. Mọi hoạt động trong lãnh hải này cần phải được phép của quốc gia ven biển hoặc tuân thủ theo quy định của quốc gia đó.
VẬN DỤNG
- Vùng biển Việt Nam bao gồm nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia của Việt Nam, được xác định theo pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế về biên giới lãnh thổ mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và phù hợp với Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982.
- Vùng đặc quyền kinh tế, tiếp giáp lãnh hải: Quyền chủ quyền về việc thăm dò, khai thác, quản lý và bảo tồn tài nguyên thuộc vùng nước bên trên đáy biển, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển; về các hoạt động khác nhằm thăm dò, khai thác vùng này vì mục đích kinh tế
- Thềm lục địa: Quyền chủ quyền quy định tại khoản 1 Điều này có tính chất đặc quyền, không ai có quyền tiến hành hoạt động thăm dò thềm lục địa hoặc khai thác tài nguyên của thềm lục địa nếu không có sự đồng ý của Chính phủ Việt Nam
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
Nội dung quan tâm khác
Thêm kiến thức môn học
giải 5 phút Kinh tế pháp luật 12 chân trời sáng tạo, giải Kinh tế pháp luật 12 chân trời sáng tạo trang 109, giải Kinh tế pháp luật 12 CTST trang 109
Giải bài tập những môn khác
Môn học lớp 12 KNTT
5 phút giải toán 12 KNTT
5 phút soạn bài văn 12 KNTT
Văn mẫu 12 KNTT
5 phút giải vật lí 12 KNTT
5 phút giải hoá học 12 KNTT
5 phút giải sinh học 12 KNTT
5 phút giải KTPL 12 KNTT
5 phút giải lịch sử 12 KNTT
5 phút giải địa lí 12 KNTT
5 phút giải CN lâm nghiệp 12 KNTT
5 phút giải CN điện - điện tử 12 KNTT
5 phút giải THUD12 KNTT
5 phút giải KHMT12 KNTT
5 phút giải HĐTN 12 KNTT
5 phút giải ANQP 12 KNTT
Môn học lớp 12 CTST
5 phút giải toán 12 CTST
5 phút soạn bài văn 12 CTST
Văn mẫu 12 CTST
5 phút giải vật lí 12 CTST
5 phút giải hoá học 12 CTST
5 phút giải sinh học 12 CTST
5 phút giải KTPL 12 CTST
5 phút giải lịch sử 12 CTST
5 phút giải địa lí 12 CTST
5 phút giải THUD 12 CTST
5 phút giải KHMT 12 CTST
5 phút giải HĐTN 12 bản 1 CTST
5 phút giải HĐTN 12 bản 2 CTST
Môn học lớp 12 cánh diều
5 phút giải toán 12 CD
5 phút soạn bài văn 12 CD
Văn mẫu 12 CD
5 phút giải vật lí 12 CD
5 phút giải hoá học 12 CD
5 phút giải sinh học 12 CD
5 phút giải KTPL 12 CD
5 phút giải lịch sử 12 CD
5 phút giải địa lí 12 CD
5 phút giải CN lâm nghiệp 12 CD
5 phút giải CN điện - điện tử 12 CD
5 phút giải THUD 12 CD
5 phút giải KHMT 12 CD
5 phút giải HĐTN 12 CD
5 phút giải ANQP 12 CD
Giải chuyên đề học tập lớp 12 kết nối tri thức
Giải chuyên đề Ngữ văn 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Toán 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Vật lí 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Hóa học 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Sinh học 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Kinh tế pháp luật 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Lịch sử 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Địa lí 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Tin học ứng dụng 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Khoa học máy tính 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Công nghệ 12 Điện - điện tử Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Công nghệ 12 Lâm nghiệp thủy sản Kết nối tri thức
Giải chuyên đề học tập lớp 12 chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Ngữ văn 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Toán 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Vật lí 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Hóa học 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Sinh học 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Kinh tế pháp luật 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Lịch sử 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Địa lí 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Tin học ứng dụng 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Khoa học máy tính 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Công nghệ 12 Điện - điện tử Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Công nghệ 12 Lâm nghiệp thủy sản Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề học tập lớp 12 cánh diều
Giải chuyên đề Ngữ văn 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Toán 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Vật lí 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Hóa học 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Sinh học 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Kinh tế pháp luật 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Lịch sử 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Địa lí 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Tin học ứng dụng 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Khoa học máy tính 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Công nghệ 12 Điện - điện tử Cánh diều
Giải chuyên đề Công nghệ 12 Lâm nghiệp thủy sản Cánh diều
Bình luận