5 phút giải Công nghệ 11 cơ khí cánh diều trang 85

5 phút giải Công nghệ 11 cơ khí cánh diều trang 85. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để giải bài. Tiêu chi bài giải: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài giải tốt nhất. 5 phút giải bài, bằng ngày dài học tập.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

BÀI 19 - THÂN MÁY VÀ CÁC CƠ CẤU CỦA ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG

PHẦN I: CÁC CÂU HỎI TRONG SGK

KHỞI ĐỘNG

CH: Động cơ đốt trong có các cơ cấu chính nào?

I. THÂN MÁY VÀ NẮP MÁY

1. Nhiệm vụ

CH: Dựa vào đâu để biết được thân máy và nắp máy ở hình 19.1 là của động cơ 4 xilanh?

2. Cấu tạo

CH: Cấu tạo của thân máy, nắp máy phụ thuộc vào những bộ phận nào?

CH: Cho biết vai trò của áo nước (cánh tản nhiệt) trên thân xilanh ở hình 19.2?

II. CƠ CẤU TRỤC KHUỶU THANH TRUYỀN

1. Nhiệm vụ

2. Cấu tạo

CH: Quan sát hình 19.4 và cho biết cấu tạo của pittong, vai trò của đỉnh, đầu và thân của pittong?

CH: Quan sát hình 19.5 và cho biết cấu tạo thanh truyền?

CH: Tại sao đầu to thanh truyền thường được chia làm 2 nửa?

CH: Quan sát hình 19.6 và cho biết cấu tạo trục khủy. Lỗ dầu trên chốt khuỷu có vai trò gì?

CH: Trình bày cấu tạo của bánh đà ở hình 19.7?

III. CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ

1. Nhiệm vụ

2. Phân loại

3. Cấu tạo

CH: Quan sát hình 19.8 và chỉ ra các bộ phận chính của cơ cấu phân phối khí cam - xu páp động cơ 4 kì?

4. Nguyên lý làm việc

CH: Ở động cơ 4 kì, trục khuỷu và trục cam truyền động theo tỉ số truyền là bao nhiêu?

CH: Quan sát hình 19.9 và cho biết động cơ đang làm việc ở kì nào? Vì sao?

LUYỆN TẬP

CH: Cho biết những ưu điểm khi xilanh được làm rời với thân xilanh.

CH: Vì sao đầu to thanh truyền thường được chia làm hai nửa?

VẬN DỤNG

CH: Tìm hiểu thân máy, nắp máy của động cơ xe máy và cho biết vai trò của cánh tản nhiệt.

PHẦN II: 5 PHÚT GIẢI BÀI.

KHỞI ĐỘNG

CH: 

+ Động cơ đốt trong gồm 2 cơ cấu: Cơ cấu trục khuỷu thanh truyền và cơ cấu phân phối khí.

+ Động cơ đốt trong gồm 4 hệ thống chính: Hệ thống bôi trơn, hệ thống làm mát, hệ thống cung cấp nhiên liệu và không khí, hệ thống khởi động.

I. THÂN MÁY VÀ NẮP MÁY

1. Nhiệm vụ

CH: Thân máy và nắp máy (hình 19.1) là những chi tiết cố định, là nơi để lắp hầu hết các cơ cấu và các hệ thống của động cơ. Nắp máy cùng với xilanh, pít tông tạo thành buồng cháy.

2. Cấu tạo

CH: Cấu tạo của thân máy phụ thuộc vào sự bố trí xilanh, cơ cấu và hệ thống của động cơ.

CH: Khi sử dụng áo nước hoặc cánh tản nhiệt ta không kiểm soát được nhiệt độ của dầu bôi trơn, đồng thời dầu nhờn truyền nhiệt rất kém nên sử dụng áo nước hay cánh tản nhiệt sẽ không đạt được hiệu quả cao. Vì thế không dùng áo nước hoặc cánh tản nhiệt để làm mát ở cacte.

II. CƠ CẤU TRỤC KHUỶU THANH TRUYỀN

1. Nhiệm vụ

2. Cấu tạo

CH: 

+ Pít tông được chia làm ba phần: đỉnh, đầu và thân (hình 19 4).

+ Đỉnh pít tông cùng với xilanh, nắp máy tạo thành buồng cháy.

+ Đầu pít tông có các rãnh để lắp xecmăng (có hai loại xecmăng là xecmăng khí và xecmăng dầu) làm nhiệm vụ bao kín.

+ Thân pít tông dẫn hướng cho pít tông chuyển động trong xilanh và có lỗ lắp chốt pít tông để liên kết với đâu nhỏ thanh truyền. Để chống di chuyển dọc trục của chốt pít tông, hai đầu chốt pít tông được lắp các vòng hãm.

CH: 

Thanh truyền có nhiệm vụ dẫn truyền lực từ piston qua trục khuỷu. Cấu tạo của thanh truyền gồm 3 phần:

+ Đầu nhỏ là khối trụ tròn để lắp với piston qua một thanh chốt. Tại vị trí tiếp xúc giữa 2 bộ phận piston và thanh truyền sẽ được phủ một lớp bạc mỏng nhằm hạn chế tối đa sự ma sát giúp nâng cao tuổi thọ của 2 bộ phận.

+ Đầu to nằm ở phía đối diện đầu nhỏ, là phần nối liền trục khuỷu thanh truyền. Bộ phận này được chế tạo với độ chính xác cao, đảm bảo quá trình hoạt động giữa các bu lông không bị lỏng.

+ Phần thân có nhiệm vụ gắn kết đầu to và đầu nhỏ của thanh truyền.

CH: 

+ Ở đầu nhỏ và đầu to thanh truyền cần phải lắp bạc lót hoặc ổ bi vì giữa hai đầu của thanh truyền thường phải chịu lực ma sát và bào mòn khá mạnh. Khi piston làm việc thì chuyển động tịnh tiến. Trục khuỷu chuyển động quay tròn nên chốt piston và chốt trục khuỷu có chuyển động quay trong lỗ của đầu nhỏ và đầu to thanh truyền.

+ Người ta sử dụng bạc lót và ổ bi để đầu nối có thể gắn kết chặt chẽ với nhau hơn. Nó giúp giảm bớt độ ma sát của thiết bị, giảm thiểu tình trạng gãy, hỏng trong thời gian sử dụng. Ngoài ra có thể dễ dàng tháo lắp, thay thế khi sửa chữa.

CH: 

Trong má khuỷu được khoan các ống dẫn dầu có vai trò là đường trung chuyển dầu bôi trơn giữa cổ trục và cổ biên, giúp dầu có thể đến được các bề mặt cần bôi trơn.

CH: 

Bánh đà có nhiều loại khác nhau. trong đó bánh đà dạng đĩa (hình 19.7) được sử dụng phố biến ở động cơ dùng trên ô tô. Các bộ phận chính của bánh đà gồm:

+ Mặt đĩa ma sát để lắp đĩa ma sát cua bộ li hợp.

+ Mặt bích để lắp bánh đà với đuôi trục khuỷu.

+ Vành răng ăn khớp với bánh răng của máy khởi động đề thực hiện khởi động động cơ.

III. CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ

1. Nhiệm vụ

2. Phân loại

3. Cấu tạo

CH: 

+ Xu pap

+ Lò xo xu páp

+ Trục cam

+ Cam

+ Bộ truyền đai răng.

4. Nguyên lý làm việc

CH: Ở động cơ 4 kỳ, 2 vòng quay của trục khuỷu sẽ tương ứng với 1 vòng quay của trục cam, tức là tỷ số truyền là 2, với động cơ 2 kỳ, tỷ số truyền là 1.

CH: Động cơ đang làm việc ở kì phân phối khi cam - xu páp.

LUYỆN TẬP

CH: Động cơ đốt trong có thiết kế ống lót rời rồi ép vào thân máy ,từ đó tiết kiệm được vật liệu tốt nhất và chi phí trong quá trình sửa chữa.

CH: Đầu to thanh truyền thường chia làm 2 nửa để thuận tiện cho việc lắp ráp và tháo dỡ.

VẬN DỤNG

CH: Vai trò của cánh tản nhiệt ở thân máy, nắp máy động cơ xe máy là giúp làm mát.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

giải 5 phút Công nghệ 11 cơ khí cánh diều, giải Công nghệ 11 cơ khí cánh diều trang 85, giải Công nghệ 11 cơ khí CD trang 85

Bình luận

Giải bài tập những môn khác