Video giảng Ngữ văn 8 kết nối bài 3: Nam quốc sơn hà

Video giảng Ngữ văn 8 kết nối bài 3: Nam quốc sơn hà. Các kiến thức được truyền tải nhẹ nhàng, dễ hiểu. Các phần trọng tâm sẽ được nhấn mạnh, giảng chậm. Xem video, học sinh sẽ dễ dàng hiểu bài và tiếp thu kiến thức nhanh hơn. 

Bạn chưa đủ điều kiện để xem được video này. => Xem video demo

Tóm lược nội dung

VĂN BẢN 3: NAM QUỐC SƠN HÀ

Chào mừng các em đến với bài học ngày hôm nay!

Thông qua video này, các em sẽ nắm được các kiến thức và kĩ năng như sau:

  • Tìm hiểu chung: Tác giả, tác phẩm, bố cục,…
  • Tìm hiểu chi tiết về văn bản : “Nam quốc sơn hà”
  • Giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của văn bản: Nam quốc Sơn Hà”

HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

Trước khi vào bài học, em hãy nghe bài hát về tinh thần yêu nước:

Em hãy thảo luận và trả lời câu hỏi sau: Sau khi nghe xong bài hát: Bài hát thể hiện tinh thần nào của nhân dân ta? Qua sách sử cũng như internet em hãy trình bày một số hiểu biết ngắn gọn của em về tác giả Lý Thường Kiệt và bài thơ thần Nam quốc sơn hà.

HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1. Tìm hiểu chung

Các em hãy tìm hiểu và thảo luận trả lời câu hỏi sau:

+ Trình bày những hiểu biết của em về tác giả Lý Thường Kiệt?

+ Trình bày hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm Nam quốc sơn hà?

+ Xác định bố cục bài thơ?

+ Xác định chủ đề và cảm hứng chủ đạo của bài thơ?

Video trình bày nội dung:

1. Tác giả

+ Tên: Lý Thường Kiệt

+ Năm sinh – năm mất: 1019 – 1105

+ Quê quán: Người làng An Xá  huyện Quảng Đức Phủ Thái Hòa nay là Hà Nội.

+ Năm 23 tuổi ông được bổ nhiệm làm Hoàng Môn Chi Hầu rồi thăng dần lên Thái Úy. 

+ Làm quan qua 3 triều Vua: Thái Tông, Thánh Tông và Nhân Tông. 

+ Có công lớn trong cuộc phá Tống bình Chiêm bảo vệ vững chắc độc lập nước nhà.

+ Năm 1077 ông đánh đuổi 25 vạn quân Tống trên sông Như Nguyệt.

2. Tác phẩm

- Hoàn cảnh sáng tác: Vào năm 1076, quân Tống do Quách Quỳ chỉ huy xâm lược nước ta. Vua Lý Nhân Tông sai Lý Thường Kiệt đem quân chặn giặc ở phòng tuyến sông Như Nguyệt, bỗng một đêm, quân sĩ nghe từ trong đền thờ hai anh em Trương Hống và Trương Hát có tiếng ngâm bài thơ này.

=> Đây được xem là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của lịch sử dân tộc.

3. Bố cục bài thơ:

Chia làm 2 phần chính:

+ Phần 1: 2 câu đầu - Giới thiệu về độc lập chủ quyền và khẳng định tính tất yếu không thể thay đổi của chủ quyền đất nước.

+ Phần 2: 2 câu cuối - Cảnh cáo quân giặc sang xâm lược và khẳng định kết cục không tốt đẹp của quân giặc khi xâm lược lãnh thổ nước Nam.

4. Cảm hứng chủ đạo và chủ đề tác phẩm

+ Cảm hứng chủ đạo của tác phẩm: là tình cảm yêu nước mãnh liệt lòng tự tôn dân tộc sâu sắc và ý thức chủ quyền của dân tộc.

+ Chủ đề tác phẩm: thể hiện chủ quyền về lãnh thổ của đất nước và ý chí quyết tâm bảo vệ chủ quyền đó trước mọi kẻ xâm lược.

Hoạt động 2. Tìm hiểu chi tiết văn bản

Nhiệm vụ 1: Giới thiệu về độc lập chủ quyền và khẳng định tính tất yếu không thể thay đổi của chủ quyền đất nước

Em hãy thảo luận và trả lời câu hỏi sau:

Qua hai câu thơ đầu tác giả muốn khẳng định điều gì? Cho biết tác dụng của việc dùng từ cách ngắt nhịp trong câu đầu tiên? Việc nói đến “thiên thư” trong câu thơ thứ hai có tác dụng gì?

Video trình bày nội dung:

  1. Giới thiệu về độc lập chủ quyền và khẳng định tính tất yếu không thể thay đổi của chủ quyền đất nước

- Câu thơ đầu giới thiệu vấn đề chủ quyền và khẳng định tính tất yếu không thể thay đổi của chủ quyền đất nước. 

- “Nam quốc” và “Nam đế” => Sự khẳng định chắc nịch “Nam quốc”, “Nam đế” cho thấy chủ quyền độc lập của nước Nam là bình đẳng với Trung Hoa. 

- Câu thơ ngắt nhịp 4/3 tách hai vế “sông núi nước Nam” và “Vua Nam ở” có sự quan hệ mật thiết với nhau => Ý thức về không gian lãnh thổ đất nước quan trọng nhưng việc xác định quyền làm chủ đối với lãnh thổ ấy còn quan trọng hơn.

- Từ “tiệt nhiên” có nghĩa là rành rành, rõ ràng có đạo lí chính đáng mà không ai có thể thay đổi hay chối cãi được. 

- “Định phận” là xác định các phần, trong trường hợp này được hiểu chính là chủ quyền lãnh thổ đất nước thiêng liêng.

- Điều này đã được khẳng định ở “thiên thư” (sách trời). Nó giống như một định luật, một điều hiển nhiên về chủ quyền đất nước mà không ai có thể chối cãi được.

=> Nếu câu đầu là sự khẳng định thì câu thơ thứ hai là sự chứng minh. Tuy có phần duy tâm song nó hoàn toàn phù hợp với bối cảnh lịch sử đương thời.

Nhiệm vụ 2: Cảnh cáo quân giặc sang xâm lược và khẳng định kết cục không tốt đẹp của quân giặc khi xâm lược lãnh thổ nước Nam

Em hãy thảo luận và trả lời câu hỏi sau:

+ Hai câu thơ cuối tác giả nói về điều gì, nói với ai và bằng thái độ như thế nào?

+ Việc sử dụng câu hỏi tu từ có ý nghĩa gì ở câu thơ này?

Video trình bày nội dung:

+ “Như hà” có nghĩa là làm sao

+ “nghịch” là trái ngược

+ “lỗ” là bọn mọi rợ có thể hiểu là bọn giặc ngoại xâm. 

=> Tác giả sử dụng câu hỏi tu từ  vừa thể hiện thái độ ngạc nhiên lại khinh bỉ. Ngạc nhiên bởi chúng dám chống lại ý trời, can thiệp vào sự xoay vần của tạo hóa. Khinh bỉ là bởi một nước vốn cho mình ở vị thế cao hơn nhưng lại ỉ mạnh ăn hiếp nước yếu. 

=> Chính vì lẽ đó nên việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ đất nước chính là hợp lòng dân ý trời. Ta bảo vệ đất nước giang sơn mà tổ tiên bao đời gây dựng bảo vệ cuộc sống của những người dân nghèo, ta bảo vệ chính nghĩa.

“Nhữ đẳng” là đại từ nhân xưng là lũ bây, 

+ “khan” là cách đọc khác của xem. 

+ “Thủ” là nhận lấy, 

+ “bại” là thua. 

=> Kết quả này chính là một lẽ tất yếu không hề viển vông cũng không ảo tưởng. Nó là sự kết hợp của nhiều yếu tố của lòng dân, của tình yêu nước mãnh liệt và của cả ý trời.

Hoạt động 3. Tổng kết

Em hãy nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm “Nam quốc sơn hà”?

Video trình bày nội dung:

1. Nội dung

+ Đây được xem như bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc, được coi như bài thơ thần vì đó là sự khẳng định vững chắc quyền tồn tại độc lập và bình đẳng của non sông nam quốc. 

+ Đó cũng là quyết tâm sắt đá của vua tôi Đại Việt nhất định sẽ đập tan mọi âm mưu và hành động liều lĩnh, ngông cuồng của bất cứ bọn xâm lược nào dù chúng mạnh và nham hiểm đến đâu.

2. Nghệ thuật

+ Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt ngắn gọn

+ Giọng thơ đanh thép, hùng hồn, dõng dạc

+ Sử dụng những dẫn chứng lịch sử hùng hồn cho chiến thắng vẻ vang của dân tộc

+ Dồn nén xúc cảm trong hình thức thiên về nghị luận, trình bày ý kiến.

 

Nội dung video Bài 3: “Văn bản 3 : Nam quốc Sơn Hà” còn nhiều phần rất hấp dẫn và thú vị. Hãy cùng đăng kí để tham gia học bài và củng cố kiến thức thông qua hoạt động luyện tập và vận dụng trong video.

 

Xem video các bài khác