Video giảng Ngữ văn 10 kết nối bài 2: Lỗi dùng từ, lỗi về trật tự từ và cách sửa
Video giảng Ngữ văn 10 kết nối bài 2: Lỗi dùng từ, lỗi về trật tự từ và cách sửa. Các kiến thức được truyền tải nhẹ nhàng, dễ hiểu. Các phần trọng tâm sẽ được nhấn mạnh, giảng chậm. Xem video, học sinh sẽ dễ dàng hiểu bài và tiếp thu kiến thức nhanh hơn.
Bạn chưa đủ điều kiện để xem được video này. => Xem video demo
Tóm lược nội dung
THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT
LỖI DÙNG TỪ, LỖI VỀ TRẬT TỰ TỪ VÀ CÁCH SỬA
Chào mừng các em đến với bài học ngày hôm nay!
Thông qua video này, các em sẽ nắm được các kiến thức và kĩ năng như sau:
- HS nhận diện được các lỗi dùng từ, lỗi trật tự từ trong câu và biết cách sửa lỗi.
- HS phân biệt được lỗi dùng từ, lỗi trật tự từ trong câu với một số biện pháp tu từ thường được dùng trong các văn bản văn học.
- HS biết cách tra từ điển để hiểu nghĩa của từ, tránh được những lỗi sai khi dùng từ.
- HS biết được bối cảnh giao tiếp để từ đó biết cách dùng từ, đặt câu hợp lí.
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Trước khi vào bài, cô có câu hỏi muốn tất cả chúng ta cùng suy nghĩ và trả lời: Em hãy phân biệt lỗi lặp từ và phép lặp trong liên kết câu?
HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Nội dung 1. Lý thuyết
Em hãy kể tên các lỗi về từ ngữ thường gặp là gì?
Video trình bày nội dung:
| Lặp từ | Dùng từ không đúng nghĩa | Dùng từ không đúng phong cách ngôn ngữ của kiểu, loại VB | Lỗi trật tự từ |
Nguyên nhân | Một từ ngữ được dùng nhiều lần trong một câu, một đoạn khiến câu, đoạn đó trở nên nặng nề, rườm rà được coi là lỗi lặp từ. | Người viết không hiểu đúng nghĩa của từ ngữ mình dùng, nhất là các thành ngữ, từ Hán Việt, thuật ngữ khoa học. | Người viết chưa ý thức được những ràng buộc của ngữ cảnh hay tính đặc thù của kiểu, loại văn bản, từ đó lựa chọn từ ngữ không thích hợp, làm giảm hiệu quả giao tiếp. | Nhiều cụm từ, câu trong tiếng Việt chỉ khác nhau do trật tự sắp xếp giữa các từ. |
Cách sửa | Bỏ từ ngữ bị lặp hoặc thay bằng đại từ hay từ ngữ đồng nghĩa. | Cần biết sử dụng thường xuyên từ điển tiếng Việt, từ điển Hán Việt, từ điển thuật ngữ chuyên ngành uy tín. | Người viết cần quan tâm đến hoàn cảnh giao tiếp, nắm vững đặc điểm phong cách ngôn ngữ của kiểu, loại văn bản được sử dụng. | Phải nắm vững quy tắc ngữ pháp, hiểu được mục đích giao tiếp, thường xuyên luyện tập cách sử dụng tiếng Việt. |
Nội dung 2. Gợi ý giải bài tập SGK
Em hãy giải bài tập sách giáo khoa?
Video trình bày nội dung:
1. Bài tập 1
a. Nhà thơ Cô-ba-y-ơ-si ít-sa là một trong những nhà thơ tiêu biểu nhất của thơ hai-cư Nhật Bản.
- Lỗi lặp từ, thừa một từ “nhà thơ”.
- Để xuất phương án sửa: Cô-ba-y-a-si ít-sa là một trong những nhà thơ tiêu biểu nhất của thơ hai-cư Nhật Bàn.
b. Đề tài, chủ đề, cảm hứng cũng như nội dung của các bài thơ hai-cư rất đa dạng, khác nhau.
- Lỗi lặp từ đồng nghĩa. Đề tài, chủ đề, cảm hứng đểu là các thuật ngữ được bao chứa trong "nội dung", trong khi đó “đa dạng” và “khác nhau” là hai từ đồng nghĩa.
- Đề xuất phương án sửa: Đề tài, chủ đề, cảm hứng của các bài thơ hai-cư rất đa dạng./ Nội dung của các bài thơ hai-cư rất đa dạng.
c. Bài thơ Thu hứng là một trong những thi phẩm nổi tiếng của Đỗ Phủ.
- Lỗi lặp từ đóng nghĩa. Bài thơ và thi phẩm là hai từ đồng nghĩa với nhau, trong trường hợp này chỉ nên dùng một từ.
- Đề xuất phương án sửa: Thu hứng là một trong những bài thơ/ thi phẩm nổi tiếng của Đỗ Phủ.
d. Nhà thơ đỡ mượn trí tưởng tượng của mình để tái hiện bằng ngôn từ một khung cảnh thiên nhiên tràn đầy sức sống.
- Lỗi dùng từ không đúng nghĩa. Từ “mượn” ở đây là từ không phù hợp,vì “mượn” thường gắn liền với những gì vốn thuộc về người khác, trong khi đó “trí tưởng tượng” lại là thứ vốn thuộc về bản thân.
- Đề xuất phương án sửa: Nhà thơ đã dùng/sử dụng trí tưởng tượng của mình để tái hiện bằng ngôn từ một khung cảnh thiên nhiên tràn đầy sức sống.
e. Được sinh ra trong một gia đình tri thức, từ nhỏ, nhà văn X đã là một cậu bé say mê đọc sách.
- Lỗi dùng từ không đúng nghĩa: “tri thức” có nghĩa là “hiểu biết, kiến thức”, trong khi đó, để chỉ một thành phần xã hội, ta phải dùng từ “trí thức”, tức những người có trình độ học vấn cao, làm việc trong những lĩnh vực liên quan đến tư tưởng và khoa học.
- Đề xuất phương án sửa: Được sinh ra trong một gia đình trí thức, từ nhỏ, nhà văn X đã là một cậu bé say mê đọc sách.
g. Bài thơ Mùa xuân chín của Hàn Mặc Tử kết lại bằng hình ảnh của nhân vật trữ tình- người phụ nữ nhọc nhằn gánh thóc trên bãi cát trắng.
- Lỗi dùng từ không đúng nghĩa. Cũng như câu trên, câu văn mắc lỗi dùng thuật ngữ chưa chính xác. Hình ảnh người phụ nữ gánh thóc kết lại bài Mùa xuân chín chỉ là đối tượng khơi dậy cảm xúc của nhân vật trữ tình vốn được khách thể hoá thành hình tượng "khách xa" trong khổ thơ này.
- Đề xuất phương án sửa: Bài thơ Mùa xuân chín của Hàn Mặc Tử kết lại bồng hình ảnh người phụ nữ nhọc nhằn gánh thóc trên bãi cát trắng.
h. Hình ảnh hoa triêu nhan vướng dây gàu khiến nhân vật trữ tình trong bài thơ của Chi-y-ô rất bất ngờ.
- Lỗi dùng từ không đúng phong cách khi đem ngôn ngữ nói có tính chất suồng sã, chưa chuẩn mực vào trong văn viết.
- Đề xuất phương án sửa: Hình ảnh hoa triêu nhan vướng dây gàu khiến nhân vật trữ tình trong bài thơ của Chi-y-ô rất bất ngờ.
2. Bài tập 2
a. Một bộ phận độc giả đông đảo đã không cảm nhận được cái mới ngay trong thơ Hàn Mặc Tử.
- Vị trí của từ “ngay” được đặt chưa hợp lí khiến người đọc có thể hiểu sai. Dựa vào những hiểu biết về văn học sử thì ý mà câu văn cần truyền đạt là thơ Hàn Mặc Tử có nhiều cái mới khiến nhiều độc giả không thể ngay lập tức cảm thụ được. Mặt khác, từ “đông đảo” cũng có thể đặt trước từ “độc giả” để nhấn mạnh hơn sự thách thức của cái mới trong thơ Hàn Mặc Tử đối với công chúng.
- Đề xuất phương án sửa: Một bộ phận đông đảo độc giả đã không cảm nhận ngay được cái mới trong thơ Hàn Mặc Tử.
b. Là thể thơ ngắn nhất thế giới, hai-cư được xem như một “đặc sản” của văn chương Nhật Bản.
Câu văn không mắc lỗi về trật tự từ.
c. Nói chung, người đọc thơ trữ tình cần quan tâm đến mạch sự kiện hơn là mạch cảm xúc của bài thơ.
- Ở đây, lỗi trật tự từ là lỗi kiến thức khi người viết không hiểu đúng bản chất của thơ trữ tình vốn nhấn mạnh cảm xúc hơn là sự kiện.
- Đề xuất phương án sửa: Nói chung, người đọc thơ trữ tình cần quan tâm đến mạch cảm xúc hơn là mạch sự kiện của bài thơ.
d. Rất nhiều hình ảnh đời thường xuất hiện trong thơ hai-cư Nhật Bản.
Câu văn không mắc lỗi về trật tự từ.
e. Thơ Đường luật mặc dù chặt chẽ bố cục nhưng vẫn có những khoảng trông liên tưởng khơi gợi.
- Các từ ngữ chưa đặt đúng vị trí theo quan hệ ngữ pháp, cặp quan hệ từ “mặc dù... nhưng” cũng có thể được sắp đặt lại để câu văn gọn và sáng ý hơn.
- Đề xuất phương án sửa: Mặc dù bố cục thơ Đường luật chặt chẽ nhưng vẫn có những khoảng trống khơi gợi liên tưởng.
g. Điều làm thích thú người đọc ở bài thơ này là cách độc đáo gieo vần.
-Trật tự từ chưa hợp lí xét theo nguyên tắc ngữ pháp.
- Để xuất phương án sửa: Điều làm người đọc thích thú ở bài thơ này là cách gieo vần độc đáo.
h. Trong bài thơ Tiếng thu, đóng vai trò quan trọng là các từ láy tượng thanh.
- Về hình thức, câu này có thể xét là không có lỗi trật tự từ.Tuy nhiên, cũng có thể sắp xếp lại trật tự từ trong câu để câu văn trở nên chỉn chu, chuẩn mực hơn.
- Đề xuất phương án sửa: Trong bài thơ Tiếng thu, các từ láy tượng thanh đóng vai trò quan trọng.
i. Nhà thơ cho phép thơ lãng mạn giải phóng cảm xúc của mình một cách rất phóng khoáng.
- Thơ lãng mạn là một trào lưu văn học bao trùm lên các nhà thơ, vì thế viết như câu trong bài là ngược về logic.
- Đề xuất phương án sửa: Thơ lãng mạn cho phép nhà thơ giải phóng cảm xúc của mình một cách rất phóng khoáng.
………..
Nội dung video bài 2: Thực hành Tiếng Việt còn nhiều phần rất hấp dẫn và thú vị. Hãy cùng đăng kí để tham gia học bài và củng cố kiến thức thông qua hoạt động luyện tập và vận dụng trong video.