Slide bài giảng KHTN 7 chân trời bài 38: Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh sản và điều hòa, điều khiển sinh sản ở sinh vật (2 tiết)

Slide điện tử bài 38: Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh sản và điều hòa, điều khiển sinh sản ở sinh vật (2 tiết). Kiến thức bài học được hình ảnh hóa, sinh động hóa. Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của học môn Khoa học tự nhiên 7 chân trời sáng tạo sẽ khác biệt

Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu

Tóm lược nội dung

CHỦ ĐỀ 10. SINH SẢN Ở SINH VẬT

BÀI 38: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH SẢN VÀ ĐIỀU HÒA, ĐIỀU KHIỂN SINH SẢN Ở THỰC VẬT

1. MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH SẢN VÀ ĐIỀU HOÀ, ĐIỀU KHIỂN SINH SẢN Ở SINH VẬT

Câu 1: Đọc đoạn thông tin và quan sát Hình 38.1, hãy nêu một số yếu tố ảnh hưởng đến sinh sản của sinh vật.

Trả lời rút gọn:

Một số yếu tố: nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, gió, thức ăn,…

Câu 2: Yếu tố bên trong nào tác động đến sinh sản ở sinh vật?

Trả lời rút gọn:

Hormone, loài là yếu tố bên trong ảnh hưởng đến sinh sản của sinh vật.

Câu 3: Em hãy nêu một số yếu tố điều hoà, điều khiến sinh sản ở sinh vật.

Trả lời rút gọn:

  • Ở thực vật: hormone kích thích sự nở hoa.

  • Ở động vật: hormone điều khiển sự phát sinh giao tử đực và giao tử cái.

  • Loài: độ tuổi sinh sản, mùa vụ sinh sản, trung bình số con trong một lứa đẻ.

Câu 4: Quan sát Hình 38.1, hãy cho biết con người đã điều hoà, điều khiển sinh sản ở sinh vật như thế nào? So sánh kết quả sinh sản ở Hình 38.1 và 38.2.

Trả lời rút gọn:

  • Bằng cách tác động lên sinh vật: bổ sung thức ăn, tiêm hormone sinh sản,… 

  • So sánh: Cá được con người điều khiển sinh sản có tỉ lệ trứng được thụ tinh cao gấp 2 lần so với cá sinh sản tự nhiên.

2. VẬN DỤNG NHỮNG HIỂU BIẾT VỀ SINH SẢN HỮU TÍNH TRONG THỰC TIỄN

Câu 5: Quan sát Hình 38.3, hãy nêu biện pháp điều khiển sinh sản ở sinh vật.

Trả lời rút gọn:

Biện pháp: sử dụng hormone sinh sản, điều chỉnh yếu tố môi trường: ánh sáng, nhiệt độ,…

Câu 6: Quan sát các hình từ Hình 38.3 đến Hình 38.6, hãy nêu những ứng dụng của sinh sản hữu tính trong chăn nuôi, trồng trọt

Trả lời rút gọn:

Ứng dụng:

  • Chăn nuôi: sử dụng biện pháp thụ tinh nhân tạo nhằm tăng hiệu quả thụ tinh và điều khiển số con sinh ra trong một lứa.

  • Trồng trọt: thực hiện thụ phấn nhân tạo nhằm đạt hiệu quả cao về tỉ lệ thụ phấn, thụ tinh, tạo quả.

Câu 7: Hãy nêu vai trò của điều khiển giới tính đàn con trong chăn nuôi

Trả lời rút gọn:

Vai trò: Tăng nhanh đàn gia súc, thu hoạch nhiều trứng, sữa ® Tăng số lượng con cái. Thu hoạch nhiều thịt, tơ tằm ® Tăng số lượng con đực.

Luyện tập: Lấy ví dụ về một số loài cây trồng thường được thụ phấn nhân tạo và thụ phấn nhờ côn trùng.

Trả lời rút gọn:

Ví dụ:

  • Thụ phấn nhân tạo: bầu, bí, mướp, dưa,...

  • Thụ phấn nhờ côn trùng: bưởi, cam, chanh, mướp,…

Vận dụng:

  • Theo em, người nông dân thường nuôi ong trong các vườn cây ăn quả để làm gì?

  • Vì sao chúng ta cần bảo vệ những loài côn trùng có lợi?

Trả lời rút gọn:

  • Người nông dân thường nuôi ong trong các vườn cây ăn quả để tăng số lượng hoa được thụ phấn và tăng thêm thu nhập từ sáp ong, mật ong.

  • Cần bảo vệ những loài côn trùng có lợi vì côn trùng hỗ trợ thụ phấn tự nhiên cho hoa, làm thiên địch bảo vệ mùa màng trong nông nghiệp, đem lại các nguồn kinh tế khác (mật ong).

BÀI TẬP

Câu 1: Lấy ví dụ chứng tỏ yếu tố môi trường ảnh hưởng đến sinh sản ở sinh vật.

Trả lời rút gọn:

Ví dụ: Cá chép chỉ đẻ khi nhiệt độ môi trường không thấp hơn 15oC.

Câu 2: Con người chủ động điều khiển sinh sản ở động vật trong những giai đoạn nào? Cho ví dụ minh hoạ.

Trả lời rút gọn:

Con người chủ động điều khiển sinh sản ở động vật trong giai đoạn thụ tinh và khi con non mới sinh ra. Ví dụ: Mổ cá hồi cái lấy trứng và vuốt bụng cá hồi đực lấy giao tử đực để tiến hành thụ tinh nhân tạo nhằm điều khiển số lượng cá hồi con sinh ra.

Câu 3: Nêu ý nghĩa của việc điều khiển giới tính đàn con trong chăn nuôi.

Trả lời rút gọn:

Ý nghĩa: Giúp tăng số lượng con non được sinh ra trong đàn và đem lại giá trị kinh tế cao tuỳ theo mục đích của người chăn nuôi.