Slide bài giảng hóa học 10 chân trời bài 9: Liên kết ion
Slide điện tử bài 9: Liên kết ion. Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của môn Hóa học 10 Kết nối tri thức sẽ khác biệt
Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu
Tóm lược nội dung
BÀI 9. LIÊN KẾT ION
KHỞI ĐỘNG
GV yêu cầu HS thảo luận và trả lời:
Hơn 50% dược phẩm sử dụng trong y tế được sản xuất dưới dạng muối với mục đích thúc đẩy sự hấp thu các dược chất vào máu, tăng cường hiệu quả điều trị. Trong đó, thường gặp nhất là các muối hydrochloride, sodium hoặc sulfate.
Muối thường là các hợp chất chứa liên kết ion. Vậy liên kết ion là gì?
NỘI DUNG BÀI HỌC GỒM
- Ion và sự hình thành liên kết ion
- Tinh thể ion
HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
1. Ion và sự hình thành liên kết ion
GV đặt câu hỏi hướng dẫn học sinh tìm hiểu: Em hãy nhận xét số electron trên lớp vỏ với số proton trong hạt nhân của mỗi ion tạo thành?
Nội dung ghi nhớ:
+ Ion sodium có 10 electron, còn hạt nhân có 11 proton.
+ Ion oxide có 10 electron, còn trong hạt nhân có 8 proton.
2. Tinh thể ion
GV đưa ra câu hỏi: Tinh thể ion là gì? Chúng có đặc điểm gì?
Sản phẩm dự kiến:
Tinh thể ion là những cấu trúc hình khối phát triển từ các hợp chất ion và được giữ với nhau bằng lực hút tĩnh điện.
- Do các hợp chất ion có cấu trúc tinh thể và lực hút tĩnh điện mạnh nên chúng thường tồn tại ở trạng thái rắn ở điều kiện thường.
+ Hợp chất ion không dẫn điện ở trạng thái rắn và dẫn điện ở trạng thái tạo thành dung dịch.
+ Hợp chất ion dễ tan trong nước vì nước là dung môi phân cực dễ hòa tan hợp chất phân cực mạnh là ion.
→ Kết luận: Trong điều kiện thường, các hợp chất ion thường tồn tại ở trạng thái rắn, khó nóng chảy, khó bay hơi và không dẫn điện ở trạng thái rắn. Hợp chất ion thường dễ tan trong nước, tạo thành dung dịch có khả năng dẫn điện.
- Các bước thực hành:
+ Bước 1: Xác định số lượng mỗi loại khối cầu và số lượng các thanh nối cần sử dụng.
+ Bước 2: Lắp xen kẽ các khối cầu và thanh nối như hình minh họa (Hình 9. 4a).
+ Bước 3: Hoàn chỉnh mô hình tinh thể NaCl (Hình 9. 4b)
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
- Hoàn thành bài tập trắc nghiệm sau:
Câu 1: Ở điều kiện thường, hợp chất ion thường tồn tại ở dạng
A. khí
B. tinh thể rắn.
C. lỏng
D. rắn hoặc khí.
Câu 2: Phát biểu nào sau đây sai khi nói về các hợp chất ion?
A. Các hợp chất ion không tan trong nước.
B. Ở trạng thái nóng chảy các ion có thể di chuyển khá tự do nên hợp chất ion khi nóng chảy dẫn điện.
C. Khi tan trong nước, các ion bị tách khỏi mạng lưới tinh thể, chuyển động khá tự do và là tác nhân dẫn điện.
D. Ở trạng thái rắn các ion không di chuyển tự do được nên hợp chất ion ở trạng thái rắn thường không dẫn điện.
Câu 3: Nguyên tử potassium có Z = 19, nguyên tử flourine có Z = 9. Hãy dự đoán về kiểu liên kết giữa flourine và potassium.
A. Liên kết cho – nhận.
B. Không xác định được.
C. Liên kết ion.
D. Liên kết cộng hóa trị.
Câu 4: Hợp chất có chứa liên kết ion là
A. CO2
B. BaCl2.
C. N2.
D. HCl.
Câu 5: Phát biểu nào sau đây không đúng?
A. Liên kết ion chỉ có trong hợp chất.
B. Các hợp chất được tạo nên từ cation và anion gọi là hợp chất ion.
C. Liên kết ion được hình thành giữa kim loại điển hình và phi kim điển hình.
D. Hợp chất KNO3 tạo nên bởi các ion đơn nguyên tử.
Gợi ý đáp án:
| Câu | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
| Đáp án | B | A | C | B | D |
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
Vận dụng kiến thức, GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi:
Câu 1: Cation R2+ có cấu hình electron ở phân lớp ngoài cùng là 3p6. Xác định vị trí của nguyên tố R trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học.
Câu 2: Nguyên tử Al có Z = 13. Em hãy viết cấu hình electron của ion Al3+.