Slide bài giảng Địa lí 9 kết nối bài 5: Lâm nghiệp và thủy sản

Slide điện tử bài 5: Lâm nghiệp và thủy sản. Kiến thức bài học được hình ảnh hóa, sinh động hóa. Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của học môn Địa lí 9 Kết nối tri thức sẽ khác biệt

Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu

Tóm lược nội dung

BÀI 5. LÂM NGHIỆP VÀ THUỶ SẢN

MỞ ĐẦU

Lâm nghiệp và thuỷ sản có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế – xã hội, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Ngành lâm nghiệp và thuỷ sản nước ta có điều kiện phát triển như thế nào, phát triển và phân bố ra sao?

Trả lời rút gọn:

- Nước ta có nguồn tài nguyên rừng và nước phong phú, thị trường tiêu thụ rộng lớn

- Lâm nghiệp: Tây Nguyên và Bắc Trung Bộ

+ Trồng rừng: Hiện nay, nước ta có khoảng 2,5 triệu ha rừng trồng tập trung

+ Khai thác, chế biến gỗ và lâm sản: gỗ tròn, gỗ xẻ,...; công nghiệp bột giấy và giấy đang được phát triển

- Thuỷ sản:

+ Thủy sản khai thác: sản lượng thủy khai thác tăng, phân bố chủ yếu ở các tỉnh thành ven biển, nhất là các tỉnh phía Nam

+ Thủy sản nuôi trồng: sản lượng nuôi trồng tăng, phát triển mạnh ở vùng đồng bằng Sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng

1. LÂM NGHIỆP

Câu hỏi: Dựa vào thông tin mục 1 và hình 5.1, hãy:

- Cho biết đặc điểm phân bố tài nguyên rừng ở nước ta.

- Nhận xét sự phát triển và phân bố ngành lâm nghiệp nước ta.

Trả lời rút gọn:

- Năm 2021, nước ta có 14,7 triệu ha rừng với tỉ lệ che phủ đạt 42%

- Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung có diện tích rừng lớn nhất cả nước, chiếm 37,8%.

- Trung du và miền núi Bắc Bộ có diện tích rừng tự nhiên lớn nhất, vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung có diện tích rừng trồng lớn 

- Năm 2021, nước ta có khoảng 7,8 triệu ha diện tích rừng sản xuất, khoảng 4,7 triệu ha diện tích rừng phòng hộ, khoảng 2,2 triệu ha diện tích rừng đặc dụng

- Khai thác, chế biến lâm sản: Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, Trung du và miền núi Bắc Bộ là các vùng có sản lượng gỗ khai thác lớn

- Trồng rừng, khoanh nuôi và bảo vệ rừng:

+ Hoạt động trồng rừng được quan tâm đẩy mạnh và chú trọng

+ Diện tích rừng trồng mới ngày càng mở rộng

+ Nghề trồng dược liệu dưới tán rừng phát triển, tạo thêm sinh kế ổn định cho người dân vùng rừng.

+ Công tác khoanh nuôi và bảo vệ rừng ngày càng được đẩy mạnh

2. THUỶ SẢN

Câu hỏi: Dựa vào thông tin mục 2 và hình 5.1, 5.2, hãy:

- Nêu đặc điểm phân bố nguồn lợi thuỷ sản ở nước ta.

- Trình bày sự phát triển và phân bố ngành thuỷ sản ở nước ta.

Trả lời rút gọn:

- Trên hệ thống sông, hồ nước ngọt Nam có khoảng 544 loài cá nước ngọt, nhiều loài có giá trị kinh tế cao. Các hệ thống sông có nguồn lợi thuỷ sản dồi dào là: hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình, sông Đồng Nai, sông Cửu Long.

- Vùng biển nước ta có hơn 2000 loài cá, hàng trăm loài tôm, mực; trong đó nhiều loài có giá trị kinh tế cao. Bốn ngư trường trọng điểm của nước ta là: Hải Phòng - Quảng Ninh, quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa, Ninh Thuận - Bình Thuận - Bà Rịa - Vũng Tàu, Cà Mau - Kiên Giang

- Tuy nhiên, nguồn lợi thuỷ sản nội địa và ven bờ biển của nước ta đang bị suy giảm do khai thác quá mức

- Các vùng có sản lượng thuỷ sản khai thác cao nhất cả nước: Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung. Khai thác thuỷ sản xa bờ đang được đẩy mạnh, các tàu đánh cá và trang thiết bị được đầu tư hiện đại hơn

- Đồng bằng sông Cửu Long là vùng có sản lượng thuỷ sản nuôi trồng lớn nhất 

- Thuỷ sản của nước ta đã xuất khẩu đến nhiều thị trường lớn trên thế giới như Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU,... 

LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG

Câu hỏi: Dựa vào hình 5.2, hãy:

- Tính cơ cấu sản lượng thuỷ sản phân theo khai thác và nuôi trồng của nước ta giai đoạn 2010 – 2021.

- Nhận xét sự thay đổi cơ cấu sản lượng thuỷ sản của nước ta giai đoạn 2010 – 2021.

Trả lời rút gọn:

           Năm                                                   

Sản lượng               

2010

2015

2021

Khai thác

2,47:(2,47+2,73).100

= 47,5%

3,17:(3,17+3,55).100

= 47,1%

3,93:(3,93+4,88).100

= 44,6%

Nuôi trồng

100-47,5=52,5%

100-47,1=52,9%

100-44,6=55,4

- Nhận xét: Sản lượng thủy sản khai thác giảm đi còn sản lượng thủy sản nuôi trồng tăng lên

Câu hỏi: Tìm hiểu về mô hình nuôi trồng thuỷ sản công nghệ cao ở nước ta.

Trả lời rút gọn:

+ Sử dụng các giống nuôi có năng suất, chất lượng cao, kháng bệnh tốt

+ Áp dụng các công nghệ nuôi tiên tiến, tự động hóa và điều khiển quá trình nuôi thông qua hệ thống máy móc, trang thiết bị và công nghệ thông tin.

+ Kiểm soát các yếu tố môi trường nuôi (nước, không khí, ánh sáng...) ở mức tối ưu cho sự sinh trưởng và phát triển của thủy sản

+ Ứng dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến để phòng trừ dịch bệnh, đảm bảo an toàn sinh học.

+.....