Slide bài giảng địa lí 10 kết nối bài 4: Sự hình thành trái đất, vỏ trái đất và vật liệu cấu tạo vỏ trái đất

Slide điện tử bài 4: Sự hình thành trái đất, vỏ trái đất và vật liệu cấu tạo vỏ trái đất. Kiến thức bài học được hình ảnh hóa, sinh động hóa. Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của học môn Địa lí 10 Kết nối sẽ khác biệt

Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu

Tóm lược nội dung

BÀI 4: SỰ HÌNH THÀNH TRÁI ĐẤT, VỎ TRÁI ĐẤT VÀ VẬT LIỆU CẤU TẠO CỦA VỎ TRÁI ĐẤT

Mở đầu

Câu hỏi: Quá trình hình thành Trái Đất diễn ra như thế nào?

Trả lời:

- Lịch sử Trái Đắt bắt đầu từ cách đây khoảng 4.5 tỉ năm. Trải qua khoảng thời gian rât lâu dài, Trái Đât dần hình thành như ngày nay. 

Hình thành kiến thức mới

Câu hỏi 1: Dựa vào thông tin trong mục 1, hãy trình bày nguồn gốc hình thành trái đất?

Trả lời:

Một số giả thuyết cho rằng:

- Mặt Trời khi hình thành di chuyển trong dải Ngân Hà, đi qua đám mây bụi và khí.

- Do lực hấp dẫn của Vũ Trụ mà trước hết là của Mặt Trời, khí và bụi chuyển động quanh Mặt Trời theo những quỹ đạo hình elip, dần dần ngưng tụ thành các hành tinh.

- Vào cuối thời kì vật chất ngưng tụ, khi Trái Đất đã có khối lượng lớn gần như hiện nay, quá trình tăng nhiệt bắt đầu diễn ra và dẫn đến sự nóng chảy của vật chất ở bên trong và sắp xếp thành các lớp.

- Ngày nay, với những tiến bộ và phát triển không ngừng của khoa học - kĩ thuật, nhất là trong lĩnh vực vật lí thiên văn, khoa học vũ trụ, đã có thêm nhiều căn cứ mới để giải thích về nguồn gốc Trái Đất và các thiên thể khác trong hệ Mặt Trời.

Câu hỏi 2: Dựa vào thông tin trong mục 2 và hình 4, hãy:

- Trình bày đặc điểm vỏ Trái Đất.

- Nêu sự khác nhau giữa vỏ lục địa và vỏ đại dương.

Trả lời:

* Trình bày đặc điểm vỏ Trái Đất: Vỏ Trái Đất là lớp vật chất cứng ngoài cùng của Trái Đắt, độ dày dao động từ 5 km (ở đại dương) đên 0km (ở lục địa). Căn cứ vào sự khác nhau về thành phân câu tạo và độ dày, vỏ Trái Đât được chia thành hai kiểu chính: vỏ lục địa và vỏ đại dương.

* Sự khác nhau giữa vỏ lục địa và vỏ đại dương. Trên cùng là tầng trầm tích, do các vật liệu vụn, nhỏ bị nén chặt tạo thành; tầng này không liên tục và có độ dày không đều. Tầng granit gồm các loại đá nhẹ tạo nên; lớp vỏ lục địa được cấu tạo chủ yếu bằng granit. Tầng badan gồm các loại đá nặng hơn tạo nên; lớp vỏ đại dương câu tạo chủ yếu bằng badan.

Câu hỏi 3: Đọc thông tin trong mục 3, hãy nêu các vật liệu cấu tạo nên vỏ Trái Đất.

Trả lời:

- Vật liệu cầu tạo nên vỏ Trái Đất là khoáng vật và đá

- Khoáng vật: là những nguyên tố tự nhiên hoặc hợp chất hoá học trong thiên nhiên, xuât hiện do kết quả của các quá trình địa chất.

- Đá: là tập hợp của một hay nhiều khoáng vật và là bộ phận chủ yêu cấu tạo nên vỏ Trái Đât. 

Luyện tập

Câu hỏi 1: Hãy nêu đặc điểm các tầng đá của vỏ Trái Đất?

Trả lời:

- Tầng trầm tích: do các vật liệu vụn, nhỏ bị nén chặt tạo thành , tầng này không liên tục và có độ dày không đều.

-  Tầng granit gồm các loại đá nhẹ tạo nên; lớp vỏ lục địa được cấu tạo chủ yếu bằng granit.

- Tầng badan gồm các loại đá nặng hơn tạo nên; lớp vỏ đại dương câu tạo chủ yếu bằng badan.

Câu hỏi 2: Theo nguồn gốc, các loại đá cầu tạo nên vỏ Trái Đất gồm mấy nhóm? Các nhóm đá được hình thành như thế nào?

Trả lời:

Đá là tập hợp của một hay nhiều khoáng vật và là bộ phận chủ yếu cấu tạo nên vỏ Trái Đât. Theo nguồn gốc, đá được phân chia thành ba nhóm:

- Đá macma được tạo thành do quá trình ngưng kết của các silicat nóng chảy.

- Đá trầm tích hình thành trong các vùng trũng do sự lăng tụ và nén chặt các vật liệu vụn nhỏ.

- Đá biến chất được thành tạo từ đá macma hoặc đá trâm tích bị biên đổi sâu sắc do tác động của nhiệt, áp suât,…

Vận dụng

Nhiệm vụ: Hãy tìm hiểu về nguồn gốc hình thành và vùng phân bố của đá vôi ở Việt Nam. 

Trả lời:

* Nguồn gốc hình thành và vùng phân bố của đá vôi ở Việt Nam:

+ Đá vôi chủ yếu hình thành trong môi trường biển nông và ấm, do kết tủa dần từ nước biển chứa nhiều CaCO3 hoặc do tích tụ dần từ vỏ, xương, xác nhiều loài sinh vật biển.

+ Ban đầu, đá vôi hầu như nằm dưới đáy biển. Sau đó, do những vận động địa chất mà các lớp đá vôi được nâng lên, ép nén, uốn lượn.

- Vùng phân bố: Tập trung hầu hết ở miền Bắc nước ta.

+ Những tỉnh có diện tích đá vôi chiếm tới 50% diện tích toàn tỉnh: Hòa Bình (53,4%), Cao Bằng (49,47%), Tuyên Quang (49,92%).

+ Nhiều thị xã, trị trấn nằm trọn vẹn trên đá vôi: Mai Châu (Hòa Bình), Mộc Châu, Yên Châu Sơn La (Sơn La), Tùa Chùa, Tâm Đường (Lai Châu), Đồng Văn, Mèo Vạc (Hà Giang),…

Sơ đồ phân bố các diện đá vôi chủ yếu ở Việt Nam

 (ảnh 2)

Nguồn: Viện Nghiên cứu Địa chất và Khoáng sản (2005)