Slide bài giảng địa lí 10 kết nối bài 22: Cơ cấu kinh tế, tổng sản phẩm trong nước và tổng thu nhập quốc gia
Slide điện tử bài 22: Cơ cấu kinh tế, tổng sản phẩm trong nước và tổng thu nhập quốc gia. Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của môn Địa lí 10 Kết nối tri thức sẽ khác biệt
Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu
Tóm lược nội dung
BÀI 22: CƠ CẤU KINH TẾ, TỔNG SẢN PHẨM TRONG NƯỚC VÀ TỔNG THU NHẬP QUỐC
GIA
Mở đầu
Câu hỏi: Cơ cấu kinh tế là gì? Ngoài cơ cấu kinh tế, còn có những tiêu chí nào để đánh giá sự phát triển kinh tế?
Trả lời:
- Cơ cấu kinh tế là tập hợp các bộ phận hợp thành tổng thể nền kinh tế và mối tương quan tỉ lệ giữa các bộ phận hợp thành so với tổng thể
- Ngoài cơ cấu kinh tế, người ta còn dựa vào quy mô của nền kinh tế để đánh giá sự phát triển kinh tế
Hình thành kiến thức mới
Câu hỏi 1: Dựa vào thông tin trong mục 1, hãy:
-Trình bày khái niệm cơ cấu kinh tế.
- Phân biệt cơ cấu kinh tế theo ngành, theo thành phần kinh tế và theo lãnh thổ.
Trả lời:
* Khái niệm cơ cấu kinh tế: Cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế có quan hệ hữu cơ tương đối ồn định hợp thành.
* Phân biệt cơ cấu kinh tế theo ngành, theo thành phần kinh tế và theo lãnh thổ.
Câu hỏi 2: Dựa vào thông tin trong mục 2, hãy:
- So sánh sự khác nhau giữa GDP và GNI.
- Cho biết trong trường hợp nào GDP lớn hơn GNI và trong trường hợp nào GDP nhỏ hơn GNI.
Trả lời:
* Sự khác nhau giữa GDP và GNI
Đặc điểm | GDP | GNI |
Khái niệm | Là tổng giá trị (theo giá cả thị trường) của tất cả hàng hoá và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi lãnh thổ quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định (thường là 1 năm). | Là tổng giá trị (theo giá cả thị trường) của tất cả các sản phẩm và dịch vụ cuối cùng do tất cả công dân của một quốc gia tạo ra trong một năm. |
Đối tượng đóng góp | Các thành phần kinh tế đóng góp vào GDP gồm cả thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài hoạt động tại quốc gia đó. | Công dân của một quốc gia có thể tạo ra các giá trị ở cả trong và ngoài lãnh thổ quốc gia đó. |
Đo lường | GDP được tạo ra bởi các thành phần kinh tế hoạt động trong lãnh thổ quốc gia ở một khoảng thời gian nhất định (thường là 1 năm). | Chỉ số GNI đo lường tổng giá trị mà công dân mang quốc tịch nước đó sản xuất ra trong thời gian (thường là 1 năm). |
Ý nghĩa | Chỉ số GDP được dùng để phân tích quy mô, cơ cấu kinh tế, tốc độ tăng trưởng và sức mạnh kinh tế của một quốc gia. | GNI dùng để đánh giá sự tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc gia một cách đầy đủ và đúng thực lực. |
* Các trường hợp xảy ra
- GDP lớn hơn GNI: Đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam rất lớn, tạo ra giá trị lớn hơn người Việt Nam tạo ra.
- GDP nhỏ hơn GNI: Đầu tư của nước ngoài nhỏ, người Việt Nam đầu tư ra nước ngoài nhiều và tạo ra giá trị lớn.
Luyện tập
Cho bảng số liệu:
BẢNG 22.2. CƠ CấU GDP PHÂN THEO NGÀNH CỦA VIỆT NAM, NĂM 2019
(Đơn vị: %)
Ngành | Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản | Công nghiệp và xây dựng | Dịch vụ |
Tỉ trọng | 15,5 | 38,3 | 46,2 |
(*Không tính thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm)
- Vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu GDP phân theo ngành của Việt Nam, năm 2019.
- Nhận xét và giải thích về cơ cấu GDP phân theo ngành của Việt Nam, năm 2019.
Trả lời:
Biểu đồ thể hiện cơ cầu GDP phân theo ngành của Việt Nam, năm 2019.
* Nhận xét và giải thích về cơ câu GDP phân theo ngành của Việt Nam, năm 2019:
Từ biểu đồ ta thấy, dịch vụ đóng vai trò quan trọng trong tổng cơ cấu GDP của nước ta năm 2019, ngành này đóng góp tới 42.2% tổng cơ cấu bởi nhờ có các hoạt động vận tải thương mại mà các ngành kinh tế nông, lâm, ngư nghiệp và công nghiệp được cung cấp nguyên liệu, vật tư sản xuất; đồng thời sản phẩm của các ngành này cũng được tiêu thụ.
Vận dụng
Nhiệm vụ: Tìm hiểu và cho biết GDP và GDP bình quân đầu người của Việt Nam năm gần đây nhất.
Trả lời:
GDP và GDP bình quân đầu người của Việt Nam năm gần đây nhất
- Từ năm 2002 đến 2020, GDP đầu người tăng 2,7 lần, đạt gần 2.800 USD. Cũng trong giai đoạn này, tỉ lệ nghèo (theo chuẩn 1,9 USD/ngày) giảm mạnh từ hơn 32% năm 2011 xuống còn dưới 2%. Nhờ có nền tảng vững chắc, nền kinh tế Việt Nam đã thể hiện sức chống chịu đáng kể trong những giai đoạn khủng hoảng, mới đây là đại dịch COVID-19. Năm 2020 Việt Nam là một trong số ít các quốc gia ghi nhận tăng trưởng GDP dương khi đại dịch bùng phát.
- GDP bình quân đầu người tăng từ 1.331 USD năm 2010 lên khoảng 2.750 USD năm 2020. Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, năm 2020, quy mô nền kinh tế Việt Nam đạt khoảng 343 tỷ USD, đứng trong tốp 40 nền kinh tế lớn nhất thế giới và đứng thứ tư ASEAN; GDP bình quân đầu người đạt 3.521 USD đứng thứ 6 ASEAN.