Soạn giáo án Kinh tế pháp luật 11 cánh diều Bài 11: Bình đẳng giới trong đời sống xã hội
Soạn chi tiết đầy đủ giáo án Kinh tế pháp luật 11 Bài 11: Bình đẳng giới trong đời sống xã hội - sách cánh diều. Giáo án soạn chuẩn theo Công văn 5512 để các thầy cô tham khảo lên kế hoạch bài dạy tốt. Tài liệu có file tải về và chỉnh sửa được. Hi vọng, mẫu giáo án này mang đến sự hữu ích và tham khảo cần thiết. Mời thầy cô tham khảo
Ngày soạn:…/…/…
Ngày dạy:…/…/…
BÀI 11. BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
- MỤC TIÊU
- Về kiến thức
Sau bài học này, HS sẽ:
- Nêu được các quy định cơ bản của pháp luật về bình đẳng giới trong các lĩnh vực.
- Nhận biết được ý nghĩa của bình đẳng giới đối với đời sống con người và xã hội.
- Đánh giá được các hành vi vi phạm bình đẳng giới trong các tình huống đơn giản, cụ thể của đời sống thực tiễn.
- Thực hiện được quy định của pháp luật về bình đẳng giới.
- Năng lực
Năng lực chung:
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thiết lập, duy trì, phát triển các mối quan hệ với bạn bè và những người xung quanh để thực hiện được quy định của pháp luật về bình đẳng giới.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Biết đặt câu hỏi có giá trị, không chấp nhận thông tin một chiều, không thành kiến khi nhận biết ý nghĩa của bình đẳng giới trong đời sống con người và xã hội.
Năng lực đặc thù:
- Năng lực điều chỉnh hành vi: Đánh giá được các hành vi vi phạm bình đẳng giới trong các tình huống đơn giản, cụ thể của đời sống thực tiễn.
- Năng lực tìm hiểu và tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội: Lí giải được quyền và nghĩa vụ công dân khi nêu các quy định cơ bản của pháp luật về bình đẳng giới trong các lĩnh vực.
- Phẩm chất:
- Nhân ái: Tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của những người khác giới, giới tính.
- Trách nhiệm: Tích cực tham gia và vận động người khác tham gia các hoạt động tuyên truyền pháp luật về bình đẳng giới.
- THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- Đối với giáo viên
- SGK, SGV, SBT môn Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11, Giáo án;
- Tranh/ ảnh, clip, câu chuyện, thông tin liên quan tới bài học;
- Giấy A4, phiếu học tập, đồ dùng đơn giản để sắm vai;
- Máy tính, máy chiếu, bài giảng Powerpoint,...(nếu có).
- Đối với học sinh
- SGK, SBT Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11.
- Vở ghi, bút, dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
- HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
- Mục tiêu: Giúp HS huy động được những hiểu biết của bản thân về bình đẳng giới; bước đầu làm quen với các quy định của pháp luật về bình đẳng giới.
- Nội dung:
- GV tổ chức trò chơi “Ai biết nhiều hơn” chủ đề những quy định của pháp luật đề cập đến bình đẳng giới.
- GV dẫn dắt vào bài học.
- Sản phẩm học tập: Một số quy định của pháp luật về bình đẳng giới gần gũi với lứa tuổi mà HS biết.
- Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV tổ chức cho cả lớp chơi trò chơi “Ai biết nhiều hơn”.
- Chia lớp thành các đội chơi (khoảng 4 đội). Yêu cầu: Trong thời gian 3 phút, các đội viết vào bảng nhóm/giấy A3 những quy định của pháp luật đề cập đến bình đẳng giới. Trong thời gian quy định, đội nào nêu được nhiều quy định của pháp luật hơn, đúng hơn là đội thắng cuộc.
(Lưu ý: HS có thể không cần nêu trực tiếp tên của Luật, số của điều luật; không nhất thiết phải chính xác từng chữ trong điều luật, chỉ cần nêu một cách gián tiếp pháp luật quy định như thế nào về giới, giới tính, bình đẳng giới…)
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS thảo luận nhóm nhóm thực hiện nhiệm vụ.
- GV quan sát HS chơi trò chơi.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- Hết thời gian 3 phút, GV yêu cầu HS treo bảng nhóm/ giấy A3 vào vị trí quy định.
- GV hướng dẫn HS xác định đội thắng cuộc (viết được nhiều hơn, đúng hơn).
- GV hướng dẫn HS xác định các quy định có nội dung giống nhau. Lựa chọn một số quy định và gọi HS của các đội (3 - 5HS) nêu cách hiểu về những quy định đó.
Gợi ý trả lời:
+ Điều 26 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Công dân nam, nữ bình đẳng về mọi mặt. Nhà nước có chính sách bảo đảm quyền và cơ hội bình đẳng giới. Nhà nước, xã hội và gia đình tạo điều kiện để phụ nữ phát triển toàn diện, phát huy vai trò của mình trong xã hội. Nghiêm cấm phân biệt đối xử về giới.”
+ Khoản 3 Điều 5 Luật Bình đẳng giới năm 2006 quy định: “Bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó.”
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV dựa vào câu trả lời của HS để dẫn dắt vào nội dung bài mới: Để hiểu rõ hơn về các quy định cơ bản của pháp luật về bình đẳng giới, ý nghĩa của bình đẳng giới trong đời sống con người và xã hội, đánh giá được các hành vi vi phạm bình đẳng giới trong các tình huống cụ thể trong đời sống thực tiễn.
➢ Chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài học hôm nay - Bài 11. Bình đẳng giới trong đời sống xã hội.
- HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Tìm hiểu ý nghĩa của bình đẳng giới
- Mục tiêu: Giúp HS biết đặt câu hỏi có giá trị, không chấp nhận thông tin một chiều, không thành kiến khi nhận biết ý nghĩa của bình đẳng giới trong đời sống con người và xã hội.
- Nội dung:
- GV hướng dẫn HS đọc thông tin, trường hợp trong SGK tr.73-74 và trả lời câu hỏi.
- GV rút ra kết luận về ý nghĩa của bình đẳng giới.
- Sản phẩm học tập: Kết quả phân tích thông tin, trường hợp theo các câu hỏi SGK.
- Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV giao nhiệm vụ cho HS theo nội dung sau: + Hoạt động cá nhân: Đọc thông tin, trường hợp và trả lời 3 câu hỏi trong SGK trang 73, 74: a) Theo em, thực hiện mục tiêu bình đẳng giới trong thông tin 1 mang lại quyền gì cho cá nhân và xã hội? b) Tình trạng bất bình đẳng giới trong thông tin 2 nếu được giải quyết sẽ mang lại lợi ích gì cho các quốc gia trên thế giới và Việt Nam? c) Em hãy xác định biểu hiện và ý nghĩa của bình đẳng giới trong trường hợp trên. + Sau đó hoạt động nhóm: Thảo luận để thống nhất các câu trả lời và đặt ít nhất 2 câu hỏi về giới, bình đẳng giới, ý nghĩa của bình đẳng giới đối với con người và xã hội. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS lần lượt đọc và phân tích các thông tin, trường hợp, thảo luận theo 3 câu hỏi trong SGK. - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS khi cần. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV tổ chức cho HS báo cáo câu trả lời cho các câu hỏi SGK theo kĩ thuật phòng tranh. a) Tạo ra sự công bằng và bình đẳng khi đối xử giữa nam và nữ trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình; tạo ra cơ hội như nhau cho nam và nữ trong phát triển kinh tế - xã hội và phát triển nguồn nhân lực; tạo ra một xã hội công bằng và bình đẳng về giới tính… b) Tăng cường sự phát triển kinh tế; tăng cường sức khỏe cộng đồng; giảm tỉ lệ mắc các bệnh liên quan đến giới; mọi người đều có cơ hội và được đối xử công bằng, tạo ra một môi trường hòa bình và ổn định hơn cho quốc gia; đóng góp tích cực vào sự phát triển bền vững… c) Biểu hiện: Không có phân biệt giới tính; không có ai được xem là người mạnh hơn hay yếu hơn vì giới tính, mọi người đều quan trọng như nhau. Ý nghĩa: Tạo môi trường làm việc và cuộc sống hòa đồng, cân bằng giữa các thành viên trong gia đình, áp lực trong cuộc sống được san sẻ; giảm bớt căng thẳng và mâu thuẫn; tăng cường sự tự tin và độc lập của người phụ nữ, giúp họ có thể đóng góp vào sự phát triển của xã hội. - Về các câu hỏi do HS đặt ra, GV yêu cầu các nhóm khác trả lời (nhóm 2 trả lời nhóm 1, nhóm 3 trả lời nhóm 2…). - Các nhóm HS nhận xét và bổ sung ý kiến cho nhau (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV đánh giá sản phẩm của các nhóm, thái độ làm việc của HS trong nhóm - GV dựa trên sản phẩm của các nhóm và kết quả thảo luận để hướng dẫn HS kết luận. - GV chuyển sang hoạt động tiếp theo. | 1. Ý nghĩa của bình đẳng giới - Bình đẳng giới là việc nam và nữ có vị trí, vai trò ngang nhau trên mọi phương diện của đời sống xã hội. Mọi công dân không bị phân biệt đối xử trong việc hưởng quyền, thực hiện nghĩa vụ và chịu trách nhiệm pháp lí theo quy định của pháp luật. - Bình đẳng giới tạo điều kiện, cơ hội để nam và nữ phát huy năng lực của mình; thiết lập, củng cố quan hệ hợp tác, hỗ trợ nhau trong đời sống gia đình và xã hội. - Bình đẳng giới góp phần phát triển nguồn nhân lực, thúc đẩy nền kinh tế phát triển bền vững; là mục tiêu và thước đo sự tiến bộ của một xã hội.
|
Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác