Soạn giáo án Kinh tế pháp luật 11 cánh diều Bài 10: Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật

Soạn chi tiết đầy đủ giáo án Kinh tế pháp luật 11 Bài 10: Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật - sách cánh diều. Giáo án soạn chuẩn theo Công văn 5512 để các thầy cô tham khảo lên kế hoạch bài dạy tốt. Tài liệu có file tải về và chỉnh sửa được. Hi vọng, mẫu giáo án này mang đến sự hữu ích và tham khảo cần thiết. Mời thầy cô tham khảo

Ngày soạn:…/…/…

Ngày dạy:…/…/…

 

CHỦ ĐỀ 7: QUYỀN BÌNH ĐẲNG CỦA CÔNG DÂN

BÀI 10. QUYỀN BÌNH ĐẲNG CỦA CÔNG DÂN TRƯỚC PHÁP LUẬT

 

  1. MỤC TIÊU
  2. Về kiến thức

Sau bài học này, HS sẽ:

  • Nêu được các quy định cơ bản của pháp luật về quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật.
  • Nhận biết được ý nghĩa của quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật đối với đời sống con người và xã hội.
  • Đánh giá được hành vi vi phạm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật trong các tình huống đơn giản cụ thể của đời sống thực tiễn.
  • Thực hiện được quy định của pháp luật về quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật.
  1. Năng lực

Năng lực chung:

  • Năng lực giao tiếp và hợp tác: Biết tham gia các hình thức làm việc nhóm phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ để thực hiện những hoạt động học tập.
  • Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Phân tích được các thông tin, câu chuyện, tình huống và trường hợp trong bài học và thực tiễn cuộc sống liên quan đến quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật.

Năng lực đặc thù:

  • Năng lực điều chỉnh hành vi: Hiểu được trách nhiệm của mỗi công dân trong thực hiện chủ trương, chính sách của Nhà nước về quyền bình đẳng của công dân trước Pháp luật; ủng hộ những hành vi chấp hành và phê phán những hành vi vi phạm chủ trương, chính sách của Nhà nước trong việc hưởng quyền, thực hiện nghĩa vụ công dân và phải chịu trách nhiệm pháp lí theo quy định của pháp luật.
  • Năng lực phát triển bản thân: Rút ra bài học cho bản thân trong việc thực hiện quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật; tự đặt ra mục tiêu, kế hoạch rèn luyện để thực hiện tốt quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật trong đời sống hằng ngày.
  • Năng lực tìm hiểu và tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội: Hiểu được kiến thức pháp luật về quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật; có khả năng tham gia các hoạt động chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội bảo đảm được quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật; vận dụng được kiến thức đã học để phân tích, đánh giá, xử lí các hiện tượng trong đời sống xã hội liên quan đến quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật.
  1. Phẩm chất:
  • Chăm chỉ, trung thực và có trách nhiệm trong việc thwucj hiện quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật.
  • Nhân ái, tôn trọng mọi người.
  1. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
  2. Đối với giáo viên
  • SHS, SGV, SBT môn Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11, Giáo án;
  • Tranh/ ảnh, clip, câu chuyện, thông tin liên quan tới bài học;
  • Giấy A4, phiếu học tập, đồ dùng đơn giản để sắm vai;
  • Máy tính, máy chiếu, bài giảng Powerpoint,...(nếu có).
  1. Đối với học sinh
  • SHS, SBT Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11.
  • Vở ghi, bút, dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

  1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
  2. Mục tiêu: Giới thiệu ý nghĩa bài học, khai thác trải nghiệm của HS về vấn đề liên quan đến nội dung bài học mới, tạo hứng thú cho HS.
  3. Nội dung:

- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi phần Mở đầu SHS tr.67.

- GV dẫn dắt vào bài học.

  1. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về một số quyền bình đẳng của công dân.
  2. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi, trả lời câu hỏi: Em hãy nêu quyền bình đẳng của công dân mà em biết.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS thảo luận nhóm đôi, suy nghĩ câu trả lời.

- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời 1 - 2 nhóm HS trả lời câu hỏi:

+ Bình đẳng trong hôn nhân và gia đình

+ Bình đẳng giữa ông bà và cháu

+ Bình đẳng giữa anh chị em

+ Bình đẳng giữa cha mẹ và con.

- Các HS khác nhận xét, bổ sung (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá, tuyên dương câu trả lời của HS.

- GV dẫn dắt vào nội dung bài mới: Bình đẳng trước pháp luật là quyền cơ bản của công dân, được quy định tại Điều 16 Hiến pháp năm 2013 và trong các luật liên quan, được Nhà nước tôn trọng và bảo đảm thực hiện.

Để hiểu rõ hơn, chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài học hôm nay - Bài 10. Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật.

  1. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ

  1. Mục tiêu: HS nêu được một số quy định cơ bản của công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ.
  2. Nội dung:

- GV hướng dẫn HS đọc thông tin, trường hợp, tình huống trong SHS tr.67-68 và trả lời câu hỏi.

- GV rút ra kết luận về một số quy định cơ bản của công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ.

  1. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về một số quy định cơ bản của công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ.
  2. Tổ chức hoạt động:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV mời 2-3 HS đọc to các thông tin, trường hợp, tình huống trong SHS tr.67-68.

- GV chia lớp thành 4 nhóm và thực hiện yêu cầu:

+ Nhóm 1: Trong trường hợp 1 các bạn học sinh lớp 12A được hưởng quyền gì? Các bạn ấy có bị phân biệt đối xử vì hoàn cảnh gia đình không?

+ Nhóm 2: Ở trường hợp 2 thể hiện quyền nào của công dân?

+ Nhóm 3: Trong trường hợp 1 vì sao cơ quan thuế không chấp nhận đề nghị nộp chậm thuế của bà V?

+ Nhóm 4: Em đồng ý với ý kiến của bạn Q hay bạn K? Vì sao?

- GV hướng dẫn HS rút ra kết luận về công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS làm việc nhóm, đọc thông tin, trường hợp, tình huống SHS tr.67-68 và trả lời câu hỏi.

- HS rút ra kết luận về công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ  theo hướng dẫn của GV.

- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS khi cần.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời đại diện các nhóm trả lời câu hỏi:

a. Trong trường hợp 1 các bạn học sinh lớp 12A được hưởng quyền học tập. Các bạn ấy không bị phân biệt đối xử vì hoàn cảnh gia đình.

b. Ở trường hợp 2 thể hiện quyền tự do kinh doanh, của công dân.

c. Trong trường hợp 1,  cơ quan thuế không chấp nhận đề nghị nộp chậm thuế của bà V vì tất cả công dân về nghĩa vụ như tuân theo Hiến pháp và pháp luật, nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc,..... nên trường hợp bà V không được chấp nhận.

d. Em đồng ý với ý kiến của bạn Q vì tất cả công dân về nghĩa vụ như tuân theo Hiến pháp và pháp luật, nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc... nên đóng thuế đầy đủ là nghĩa vụ chứ không phải ưu tiên cho bạn K.

- GV mời HS nêu về công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ.

- Các nhóm HS nhận xét và bổ sung ý kiến cho nhau (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá và kết luận.

- GV chuyển sang hoạt động tiếp theo.

1. Tìm hiểu khái niệm công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ

Mọi công dân không phân biệt giới tính, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội, độ tuổi,... nếu có đủ các điều kiện theo quy định của Hiến pháp, pháp luật thì đều được hưởng các quyền và phải thực hiện các nghĩa vụ pháp lí mà Hiến pháp, pháp luật đã quy định.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hoạt động 2: Công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lí

  1. Mục tiêu: HS nêu được một số quy định cơ bản của công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lí. HS đánh giá được hành vi vi phạm quyền bình đẳng của công dân về trách nhiệm pháp lí.

- GV hướng dẫn HS đọc các thông tin trong SHS tr.69-70 và trả lời câu hỏi.

- GV rút ra kết luận về một số quy định cơ bản của công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lí.

  1. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về một số quy định cơ bản của công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lí.
  2. Tổ chức hoạt động:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV mời 2-3 HS đọc to các thông tin SHS tr.69-70.

- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi, thực hiện nhiệm vụ:

Từ các thông tin 1,2 em hãy cho biết vì sao bà X, bà Y ở thông tin 3 bị cáo C và D ở thông tin 4 đều bị xử lí do vi phạm pháp luật. Việc Đội quản lí thị trường huyện T và tòa án nhân dân tỉnh V  xử phạm những người vi phạm pháp luật để thể hiện công dân bình đẳng về nội dung nào?

- GV hướng dẫn HS rút ra kết luận, trả lời câu hỏi: Em hiểu như thế nào là công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lí?

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS làm việc nhóm, đọc thông tin SHS tr.69-70 và trả lời câu hỏi.

- HS rút ra kết luận về Công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lí theo hướng dẫn của GV.

- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS khi cần.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời đại diện 1 - 2 nhóm trả lời câu hỏi:

+ Bà X, bà Y ở thông tin 3, bị cáo C và D ở thông tin 4 đều bị xử lí do vi phạm pháp luật, vì bất kì người nào vi phạm pháp luật đều phải chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm của mình, không phân biệt.

+ Việc Đội quản lí thị trường huyện T ở thông tin 3 và Tòa án nhân dân tỉnh V ở thông tin 4 xử phạt những người vi phạm pháp luật đã thể hiện công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lí.

- GV mời HS nêu về công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lí.

- Các nhóm HS nhận xét và bổ sung ý kiến cho nhau (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá và kết luận.

- GV chuyển sang nội dung tiếp theo.

2. Công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lí

Công dân đều bình đẳng về trách nhiệm pháp lí và bất kì công dân nào vi phạm pháp luật đều phải chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm của mình và phải xử lí theo quy định của pháp luật, không phân biệt đó là người có chức, có quyền,....

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hoạt động 3: Tìm hiểu ý nghĩa quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật đối với đời sống con người và xã hội

  1. Mục tiêu: HS nêu được ý nghĩa quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật đối với đời sống con người và xã hội.
  2. Nội dung:

- GV hướng dẫn HS đọc các trường hợp SHS tr.70-71 và trả lời câu hỏi.

- GV rút ra kết luận về ý nghĩa quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật đối với đời sống con người và xã hội.

  1. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về ý nghĩa quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật đối với đời sống con người và xã hội.
  2. Tổ chức hoạt động:

 

 

Xem đầy đủ các khác trong bộ: => Giáo án Kinh tế pháp luật 11 cánh diều

Hệ thống có đầy đủ: Giáo án word đồng bộ giáo án Powerpoint các môn học. Đầy đủ các bộ sách: Kết nối tri thức, chân trời sáng tạo, cánh diều. Và giáo án có đủ cả năm. Các tài liệu khác như đề thi, dạy thêm, phiếu học tập, trắc nghiệm cũng có sẵn. Và rất giúp ích cho việc giảng dạy. Các tài liệu đều sẵn sàng và chuyển tới thầy cô ngay và luôn

Tải giáo án:

Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác

Giải bài tập những môn khác