Bài giảng điện tử dạy thêm Ngữ văn 9 CTST bài 1: Quê hương (Tế Hanh)
Tải giáo án điện tử dạy thêm Ngữ văn 9 bài 1: Quê hương (Tế Hanh) chương trình mới sách chân trời sáng tạo. Giáo án điện tử này dùng để giảng dạy online hoặc trình chiếu buổi chiều hoặc buổi 2. Giáo án có nhiều hình ảnh đẹp, tư liệu sinh động. Chắc chắn bộ bài giảng này sẽ hỗ trợ tốt việc giảng dạy và đem đến sự hài lòng. Powerpoint dạy thêm Ngữ văn 9 CTST
Nội dung giáo án
XIN CHÀO MỪNG CÁC EM
ĐẾN VỚI BÀI HỌC MỚI!
KHỞI ĐỘNG
Câu 1: Bài thơ lần đầu tiên được in trong tập thơ nào?
A. Hoa niên.
B. Nghẹn ngào.
C. Hai nửa yêu thương.
D. Khúc ca mới.
B. Nghẹn ngào.
Câu 2: Quê hương của nhà thơ là vùng biển nào của nước ta?
A. Quảng Ninh.
B. Hà Tĩnh.
C. Quảng Nam.
D. Quảng Ngãi.
D. Quảng Ngãi.
Câu 3: Tế Hanh đã so sánh “cánh buồm” với hình ảnh nào?
A. Con tuấn mã.
B. Dân làng.
C. Mảnh hồn làng.
D. Quê hương.
C. Mảnh hồn làng.
Câu 4: Bốn câu thơ sau nói lên điều gì?
“Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ
Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồn vôi
Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi,
Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!”
A. Nỗi nhớ làng chài của người con tha hương.
B. Tâm trạng yêu đời, hăng say lao động của tác giả.
C. Tâm trạng luyến tiếc của tác giả khi không được cùng đoàn thuyền ra khơi đánh cá.
D. Miêu tả những vẻ đẹp về màu sắc của biển quê hương.
A. Nỗi nhớ làng chài của người con tha hương.
Câu 5: Nội dung của bài “Quê hương” nói lên điều gì?
A. Đề cao giá trị của nghề đi biển của những người dân sống ở làng chài quê hương.
B. Nói lên nỗi nhớ nhung làng chài quê hương của đứa con tha hương.
C. Miêu tả vẻ đẹp của biển quê hương mỗi khi con tàu ra khơi.
D. Vẽ lại hành trình của đoàn thuyền ra khơi đánh cá.
B. Nói lên nỗi nhớ nhung làng chài quê hương của đứa con tha hương.
BÀI 1: THƯƠNG NHỚ QUÊ HƯƠNG
ÔN TẬP VĂN BẢN:
QUÊ HƯƠNG
NỘI DUNG BÀI HỌC
1
Nhắc lại kiến thức bài học
2
Luyện tập
3
Vận dụng
PHẦN 1. NHẮC LẠI KIẾN THỨC BÀI HỌC
1. Tác giả - tác phẩm
Dựa vào thông tin em đã được học, hãy trả lời câu hỏi sau:
- Nhắc lại một số hiểu biết về nhà thơ Tế Hanh và bài thơ “Quê hương”.
1. Tác giả
(1921 – 2009)
- Quê quán: Quảng Ngãi.
- Là một người nghệ sĩ mang luôn theo nỗi buồn và tình yêu quê hương sâu nặng.
- Tác phẩm tiêu biểu: Hoa niên (1944), Gửi miền Bắc (1958), Tiếng sóng (1960), Hai nửa yêu thương (1963)...
2. Tác phẩm
- Bài thơ sáng tác năm 1939, khi đó nhà thơ đang học tại Huế.
- In trong tập “Hoa niên” (1945).
Dựa vào thông tin em đã được học, hãy trả lời câu hỏi sau:
- Kết cấu của bài thơ được thể hiện như thế nào?
2. Phân tích bài thơ
Bài thơ Quê hương
Kết cấu bài thơ được tổ chức sinh động và chặt chẽ
Mạch cảm xúc là tình yêu quê hương nồng nàn.
Hình ảnh gắn liền với đời sống sinh hoạt của vùng biển
Sử dụng linh hoạt các biện pháp tu từ cùng ngôn ngữ thơ sinh động
- Thể thơ: 8 chữ.
- Mạch cảm xúc: là hình ảnh quê hương qua nỗi nhớ nhà, nhớ quê hương da diết của nhà thơ.
- Chủ đề: Thể hiện lòng yêu mến, tình thương nhớ của đứa con đi xa đối với quê hương thân thiết.
Bố cục
Hai câu thơ đầu
Sáu câu thơ tiếp
Tám câu tiếp
Còn lại
Giới thiệu chung về làng quê.
Cảnh trai tráng bơi thuyền đi đánh cá
Dân làng đón đoàn thuyền trở về
Nỗi nhớ làng biển của đứa con xa xứ
Nhịp, vần
Ngắt nhịp: 3/2/3, 3/5.
Gieo vần chân: sông – hồng, giang – làng, trắng – nắng, xăm – nằm
- Hình ảnh ngư dân ra khơi đánh cá:
- Thời gian: “Sớm mai hồng”: ngày mới bắt đầu với niềm tin, hi vọng.
- Không gian: “trời trong”, “gió nhẹ”: khung cảnh bình yên, đẹp đẽ.
Hứa hẹn một chuyến ra khơi thuận lợi
- Hình ảnh con thuyền:
Nhẹ băng như con tuấn mã
“
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
“
Sự mạnh mẽ, hồ hởi, nhiệt huyết của con thuyền cũng như của người dân
Hình ảnh quê hương gần gũi xuất hiện ngay cả khi người dân làng chài ra khơi
Nhịp sống hối hả
Sự phấn khởi, niềm vui, hi vọng của người lao động
Thể hiện qua ánh mắt của ngư dân làng chài
Sự chủ động, khát khao chinh phục tự nhiên của con người.
- Hình ảnh đoàn thuyền trở về:
Không khí: “ồn ào trên bến đỗ”, “tấp nập đón ghe về”.
Thành quả thu được: “Những con cá tươi ngon thân bạc trắng”.
Thành quả lao động của người dân đã được đền đáp xứng đáng
Người ngư dân
“làn da ngăm rám nắng”
“nồng thở vị xa xăm”
Tả thực kết hợp sự lãng mạn
Con người và biển cả như hòa quyện với nhau thành một thể
Con thuyền
sau chuyến ra khơi
“im bến mỏi trở về nằm”
“nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ”
Con thuyền mệt mỏi, nằm im lắng nghe chất muối của đại dương đang thấm trong từng thớ vỏ.
Biện pháp tu từ
So sánh:
- Con thuyền như “con tuấn mã”.
- Cánh buồm như “mảnh hồn làng”.
Nhân hóa:
- cánh buồm “rướn thân trắng”.
Liệt kê:
- “Trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng”.
- “Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi”.
Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác:
- “nghe chất muối thấm dần
Miêu tả rõ nét bức tranh đời sống sinh hoạt của người dân vùng biển. Qua đó, nhấn mạnh nỗi nhớ quê luôn thường trực, khắc khoải trong tâm trí nhà thơ.
Dựa vào thông tin em đã được học, hãy trả lời câu hỏi sau:
- Tổng kết giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ “Quê hương”.
3. Tổng kết
a. Nội dung
- Vẽ ra bức tranh lao động tươi sáng, sinh động của một làng quê miền biển.
- Làm nổi bật lên khung cảnh thiên nhiên gần gũi, ấm áp cùng với đó là sự khỏe khoắn, tràn đầy sức sống của những người dân chài.
- Từ đó, cho thấy tình cảm quê hương gắn bó sâu sắc, nặng tình nghĩa của Tế Hanh.
b. Nghệ thuật
- Ngôn ngữ bình dị mà gợi cảm, giọng thơ khỏe khoăn, sinh động.
- Hình ảnh thơ phong phú, gợi tả, gợi cảm.
- Sử dụng thành công các biện pháp tu từ: so sánh, liệt kê, ẩn dụ...
PHẦN 2.
LUYỆN TẬP
Câu 1: Hai câu thơ “Chiếc thuyền nhẹ băng như con tuấn mã/ Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang” đã sử dụng biện pháp tu từ gì? Nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó.
So sánh “con thuyền” như “con tuấn mã”
Động từ “phăng”, “vượt”
Tâm thế dũng mãnh
Sức sống, khí thế của dân trai tráng - những con người hăng say lao động, tự tin, kiêu hãnh giữa biển cả, đất trời.
Việc kết hợp linh hoạt và độc đáo biện pháp tu từ cùng các động từ mạnh Gợi ra một bức tranh lao động tràn đầy sự hứng khởi.
Câu 2: Nêu cảm nhận của em về hình ảnh “Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng/ Rướn thân trắng bao la thâu góp gió...”.
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…
“
Cánh buồm căng gió biển khơi được miêu tả một cách độc đáo
Nghệ thuật ẩn dụ “mảnh hồn làng”
Dấu chấm lửng, tạo ra không gian vô tận
Con người không hề nhỏ bé mà đang trong tâm thế làm chủ thiên nhiên
Thâu đêm vượt gió để hướng tới tương lai tốt đẹp
PHẦN 3.
VẬN DỤNG
--------------- Còn tiếp ---------------
Powerpoint dạy thêm Ngữ văn 9 CTST, giáo án điện tử dạy thêm bài 1: Quê hương (Tế Hanh) Ngữ văn 9 chân trời, giáo án PPT dạy thêm Ngữ văn 9 chân trời bài 1: Quê hương (Tế Hanh)
Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác