Soạn ngắn gọn văn 8 chân trời bài 1: Thực hành tiếng Việt
Soạn siêu ngắn bài 1: Thực hành tiếng Việt sách ngữ văn 8 chân trời sáng tạo. Với câu từ ngắn gọn, ý tứ xúc tích, dễ hiểu, học sinh nhanh chóng nắm bắt các ý chính của bài, giúp nhớ nhanh và nhớ lâu. Từ đó, việc chinh phục kiến thức trở nên dễ hơn bao giờ hết.
CH1: Xác định từ tượng hình, từ tượng thanh có trong những trường hợp sau và phân tích tác dụng của chúng:
a,
Tuổi thơ chở đầy cổ tích
Dòng sông lời mẹ ngọt ngào
Đưa con đi cùng đất nước
Chòng chành nhịp võng ca dao
(Trương Nam Hương, Trong lời mẹ hớt)
b,
Con nghe thập thình tiếng cối
Mẹ ngồi giã gạo ru con
(Trương Nam Hương, Trong lời mẹ hát)
c, Quen thói cũ, ếch nghênh ngang đi lại khắp nơi và cất tiếng kêu ồm ộp.
(Truyện dân gian Việt Nam, Ếch ngồi đáy giếng)
d, Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt. tôi có cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ.
(Tô Hoài, Dế Miền phiêu lưu kí)
Trả lời:
a, Từ tượng hình: chòng chành
b, Từ tượng thanh: thập thình
c,Từ tượng hình: nghênh ngang
Từ tượng thanh: ồm ộp
d, Từ tượng hình: co cẳng
Từ tượng thanh: phanh phách
-> Tác dụng: gợi hình ảnh, âm thanh làm cho cảnh vật, con người hiện ra tự nhiên sinh động, đa dạng với nhiều cử chỉ, dáng vẻ âm thanh khác nhau.
CH2: Liệt kê năm từ tượng hình gợi tả hình ảnh, dáng vẻ của con người và năm từ tượng thanh mô phỏng âm thanh của thế giới tự thiên.
Trả lời:
Từ tượng hình: móm mém, xồng xộc, vật vã, rũ rượi, xộc xệch.....
Từ tượng thanh: ồng ộc, róc rách, chiêm chiếp, líu lo, ríu rít, rào rào,....
CH3: Điền từ tượng thanh, từ tượng hình phù hợp vào chỗ trồng (làm vào vở):
a,Đêm khuya thanh vắng, chỉ còn tiếng mưa rơi.............. bên hiên nhà.
b, Mùa đông, cây bàng vươn dài những cành................. trơ trụi lá.
c, Sự tĩnh lặng của đêm tôi khiến tôi nghe rõ tiếng côn trùng kêu................ từ ngoài đồng ruộng dưa vào.
d,Ở miệt này, sông ngòi, kênh rạch bủa giăng ............. như mạng nhện.
đ. Đó là một ngôi làng đặc biệt nằm giữa những ngọn núi đá............... ở Hà Giang.
Trả lời:
a, róc rách/ rả rích
b, khẳng khiu
c, rỉ rả
d, chi chít
đ, sừng sững
CH4: Tìm ít nhất hai ví dụ về việc sử dụng từ tượng hình, từ tượng thanh ở những văn bản mà em đã đọc và cho biết tác dụng, của chúng trong những trường hợp ấy.
Trả lời:
*Trong bài thơ "Thu điếu" của Nguyễn Khuyến, tác giả đã dùng:
Từ tượng thanh: đưa vèo (Lá vàng trước ngõ khẽ đưa vèo); đớp động (Cá đâu đớp động dưới chân bèo)
Từ tượng hình: Trong veo (Ao thu lạnh lẽo nước trong veo); sóng biếc, gợn tý (Sóng biếc theo làn hơi gợi tý); tẻo teo (Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo); vắng teo (Ngõ trúc quanh co khách vắng teo); xanh ngắt (Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt).
-> Làm tăng tính biểu cảm, biểu đạt của ngôn ngữ và làm miêu tả trở nên cụ thể và sinh động hơn.
*Trong bài " Cảnh ngày hè" - Nguyễn Trãi:
''Lao xao chợ cá làng ngư phủ
Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương''
-> Từ tượng thanh "lao xao" và từ tượng hình " dắng dỏi" đã miêu tả âm thanh đặc trưng của mùa hè làm cho câu thơ giàu nhạc điệu hơn.
CH5: Phân tích nét độc đáo trong cách kết hợp từ ngữ ở các trường hợp sau (chú ý những cụm từ/ câu thơ được in đậm):
a, Khóm trúc, lùm tre huyền thoại
Lời ru vấn vít dây trầu
(Trương Nam Hương, Trong lời mẹ hát)
b, Đâu những chiều sương phủ bãi đồng
Lúa mềm xao xác ở ven sông
(Tố Hữu, Nhớ đồng)
c, Con nghe dập dờn sóng lúa
Lời ru hóa hạt gạo rồi
(Trương Nam Hương, Trong lời mẹ hát)
Trả lời:
a, Người ta thường dùng cau trầu vấn vít nhưng ở đây tác giả lại dùng lời ru vấn vít dây trầu
Thể hiện sự gắn bó giữa hai cá thể không liên quan gì với nhau
b, Từ tượng thanh “xao xác” => làm sinh động bức tranh chiều sương, cho thấy hình ảnh những ngọn lúa mềm xao xác làm lay động không gian vắng lặng.
c, Từ tượng thanh “dập dờn” => bổ trợ cho từ nghe, làm sinh động thêm hình ảnh sóng lúa hiện ra.
CH6: Viết đoạn văn ( khoảng 200 chữ) kể về một kỷ niệm đáng nhớ của em trong mùa hè vừa qua. Trong đoạn văn có sử dụng ít nhất một từ tượng hình hoặc từ tượng thanh.
Gợi ý:
Về chiều, vùng quê yên ả này đẹp như một bức tranh đa sắc màu và rộn như một bản hòa tấu. Sau lũy tre làng, mặt trời đỏ rực hắt ngang những tia nắng cuối ngày xuống vòm cây tán lá. Tiếng gà chíp chíp, tiếng lợn eng éc, tiếng vịt quác quác đòi ăn. Tiếng mõ trâu, bò gọi sau ngày dài đi ăn. Tiếng của những bác nông dân đang bàn tán xôn xao. Tôi gặp An vào buổi chiều đó. Nhà cô bạn gần nhà bà nội. Sáng hôm sau, tôi thấy An cầm một chiếc diều rất đẹp. Lúc đó, tôi thấy thích quá nên chạy sang hỏi mượn nhưng vừa mượn vừa với tay giật lấy luôn. An hỏi lớn với khuôn mặt đầy bất ngờ và giành lại: "Đây là diều của tớ mà?". Tôi òa khóc nức nở. Bà tôi chạy ra hỏi chuyện, tôi được đà càng khóc lớn. An kể lại câu chuyện rồi nhường tôi chiếc diều. Tôi cầm và chạy vào sân. Nhưng tôi lại không biết chơi. Nghĩ hồi lâu, tôi lại ngó nghiêng sang nhà An. An thấy tôi và gọi tôi vào. Tôi ấp úng xin lỗi rồi bảo An chỉ cho tôi cách chơi. Cô bạn mỉm cười rồi kéo tôi ra một bãi cỏ rộng. Ở đó, từng đợt gió thổi rất lớn. An thả dây từ từ, chiếc diều bay bay trong gió, càng lúc càng cao. An đưa cho tôi cầm dây diều. Thế là cả sáng hôm đó, tôi và An đã chơi vui vẻ với nhau.
Bình luận