Soạn ngắn gọn văn 8 cánh diều bài 9 : Tiếng việt viết

Soạn siêu ngắn bài 9 : Tiếng việt viết sách ngữ văn 8 cánh diều . Với câu từ ngắn gọn, ý tứ xúc tích, dễ hiểu, học sinh nhanh chóng nắm bắt các ý chính của bài, giúp nhớ nhanh và nhớ lâu. Từ đó, việc chinh phục kiến thức trở nên dễ hơn bao giờ hết.

 

Câu 1: Vấn đề nghị luận của văn bản là gì?

A. Những lí do khiến trẻ em thích “Hoàng tử bé”

B. Những bài học bổ ích từ cuốn sách “Hoàng tử bé”

C. Những nhân vật đáng yêu trong truyện “Hoàng tử bé”

D. Những nỗ lực của Xanh-tơ Ê-xu-pe-ri khi viết “Hoàng tử bé”

Trả lời:

Vấn đề nghị luận của văn bản là Những bài học bổ ích từ cuốn sách “Hoàng tử bé”

  • Vậy, đáp án đúng là đáp án: B. Những bài học bổ ích từ cuốn sách “Hoàng tử bé”

Câu 2: Tên các mục được in đậm trong văn bản (Hãy nhìn lại thế giới bằng trái tim; Hãy luôn luôn cố gắng trong mọi việc) thể hiện yếu tố nào trong bài văn nghị luận?

A. Luận đề

B. Luận điểm

C. Lí lẽ

D. Bằng chứng

Trả lời:

Tên các mục được in đậm trong văn bản (Hãy nhìn lại thế giới bằng trái tim; Hãy luôn luôn cố gắng trong mọi việc) thể hiện là luận điểm trong bài văn nghị luận

  • Vậy, đáp án đúng là đáp án: B. Luận điểm

Câu 3: Câu nào ở phần (3) có nêu bằng chứng gián tiếp từ tác phẩm?

A. Cây bao báp giống như phép ẩn dụ về những thói hư hoặc khó khăn trong cuộc đời con người.

B. Hoàng tử bé có nhắc đến sự sinh sôi nảy nở nhanh chóng của một loài cây mang tên bao báp.

C. Vậy nên, hãy luôn luôn cố gắng trong mọi việc.

D. Hãy tạo những thói quen tốt làm nền tảng để xây dựng cho mình một tương lai tươi sáng.

Trả lời:

Câu ở phần (3) có nêu bằng chứng gián tiếp từ tác phẩm là: “Cây bao báp giống như phép ẩn dụ về những thói hư hoặc khó khăn trong cuộc đời con người.”

  • Vậy, đáp án đúng là đáp án: A. Cây bao báp giống như phép ẩn dụ về những thói hư hoặc khó khăn trong cuộc đời con người.

Câu 4: Văn bản này không nhằm hướng tới mục đích nào?

A. Khẳng định giá trị tư tưởng của cuốn sách Hoàng tử bé

B. Giới thiệu cốt truyện hấp dẫn của cuốn sách Hoàng tử bé

C. Thu hút sự quan tâm chú ý của người đọc đối với cuốn sách Hoàng tử bé

D. Ghi nhận thành công của tác giả Xanh-tơ Ê-xu-pe-ri qua cuốn sách Hoàng tử bé

Trả lời:

Văn bản này không nhằm giới thiệu cốt truyện hấp dẫn của cuốn sách “Hoàng tử bé”

  • Vậy, đáp án đúng là đáp án: B. Giới thiệu cốt truyện hấp dẫn của cuốn sách Hoàng tử bé

Câu 5. Ghép mỗi ô ở cột A với một ô ở cột B để có được những xác nhận đúng:

A

B

1. Người lớn sống với bộ óc đã tiếp thu nhiều kiến thức, quyết định của họ đều trải qua sự cân nhắc kĩ lưỡng, cái nhìn của họ thiên về lí trí

a. Bằng chứng

2. Những người mà hoàng tử bé gặp trong cuộc hành trình đến Trái Đất đều là những con người sống như công cụ. Nào là doanh nhân, nhà địa lí và thậm chí người thắp đèn đáng thương,…

b. Lí lẽ

3. Họ không thấy được ánh sáng của những vì sao; họ trở nên ưa áp đặt và thích phán xét người khác, đôi khi theo đuổi những thứ không đâu vào đâu… Người lớn ảo tưởng với mĩ từ “trưởng thành” nên tự cho rằng mình biết rất nhiều, nhưng thực ra, họ – không – biết – rằng – có – những – cái – họ – không – biết.

c. Kết luận được rút ra

4. Đó là lí do trẻ con hiểu những điều giản đơn mà người lớn không hiểu

d. Bằng chứng được phân tích

Trả lời:

1- b

Người lớn sống với bộ óc đã tiếp thu nhiều kiến thức, quyết định của họ đều trải qua sự cân nhắc kĩ lưỡng, cái nhìn của họ thiên về lí trí: Lí lẽ

2 - a 

Những người mà hoàng tử bé gặp trong cuộc hành trình đến Trái Đất đều là những con người sống như công cụ. Nào là doanh nhân, nhà địa lí và thậm chí người thắp đèn đáng thương,…: Bằng chứng

3 – d

Họ không thấy được ánh sáng của những vì sao; họ trở nên ưa áp đặt và thích phán xét người khác, đôi khi theo đuổi những thứ không đâu vào đâu… Người lớn ảo tưởng với mĩ từ “trưởng thành” nên tự cho rằng mình biết rất nhiều, nhưng thực ra, họ – không – biết – rằng – có – những – cái – họ – không – biết: Bằng chứng được phân tích

4 - c 

Đó là lí do trẻ con hiểu những điều giản đơn mà người lớn không hiểu: Kết luận được rút ra

Câu 6: Tìm một câu trong văn bản có sử dụng thành phần phụ chú. Tác dụng của thành phần phụ chú đó là gì?

Trả lời:

Câu trong văn bản chứa một ghi chú phụ: "Vích-to Huy-gô, đại văn hào Pháp, đã từng nói: ...nó đi."

Mục đích: Biểu đạt sự nổi tiếng của Vích-to Huy-gô là một danh hào văn học người Pháp.

Câu 7: Hình thức trình bày của văn bản “Hoàng tử bé” - một cuốn sách diệu kì có gì đáng chú ý? Nêu tác dụng của hình thức trình bày ấy.

Trả lời:

Mỗi phần bắt đầu bằng một tiêu đề được đặt in đậm. Điều này giúp đọc giả dễ dàng theo dõi và hiểu được nội dung chính của mỗi phần.

Câu 8: Vì sao tác giả cho rằng “cần đặt mình ở các phương diện khác nhau khi đánh giá một vấn đề, và, cần dùng trái tim để cảm nhận”? Hãy đưa ra bằng chứng cho câu trả lời của em.

Trả lời:

Tác giả nêu rằng "cần hiểu vấn đề từ nhiều góc độ khác nhau và sử dụng trái tim để cảm nhận." Điều này có ý nghĩa là khi chúng ta xem xét một vấn đề từ nhiều góc độ, chúng ta có cái nhìn đa chiều hơn về nó. Cách cảm nhận bằng trái tim giúp ta dễ dàng đồng cảm với suy nghĩ của người khác và hiểu được những điều mà họ muốn thể hiện.

Ví dụ: Một bức tranh miêu tả một người phụ nữ ôm con trẻ mồ côi có thể được hiểu theo nhiều cách khác nhau. Một người không suy nghĩ nhiều có thể coi đó là một bức tranh đơn giản về một mẹ con bình thường. Tuy nhiên, khi ta đặt mình vào vị trí của người vẽ, ta có thể hiểu rằng đó là một biểu tượng cho khát vọng về hạnh phúc gia đình và tình mẫu tử của một đứa trẻ không có mẹ.

Câu 9: Nêu và lí giải về một điểm tương đồng trong cách trình bày của phần (2) và phần (3).

Trả lời:

Có điểm tương đồng trong cách trình bày như sau:

  • Mỗi phần đều bắt đầu với một tiêu đề được in nghiêng và in đậm.

  • Trong phần phân tích, người viết đã sử dụng các chi tiết từ tác phẩm “Hoàng tử bé” để minh họa và giải thích vấn đề.

  • Mỗi phần kết thúc với một đoạn kết luận về một bài học rút ra từ phân tích.

Cách trình bày này tạo sự đồng nhất trong cấu trúc bài phân tích, giúp người đọc dễ theo dõi và nắm bắt nhanh chóng nội dung. Sử dụng các chi tiết từ tác phẩm để làm sáng tỏ vấn đề cũng giúp liên kết các phần với nội dung chính của tác phẩm.

Câu 10: Trong hai bài học được tác giả rút ra từ truyện “Hoàng tử bé”, em thấy bài học nào hữu ích hơn với bản thân? Vì sao?

Gợi ý:

Để trả lời câu hỏi này, học sinh có thể thực hiện các bước sau:

  • Đánh giá hai bài học: Đầu tiên, học sinh nên xem xét cẩn thận hai bài học mà tác giả đã rút ra từ truyện "Hoàng tử bé". Nên đặc biệt lưu ý đến nội dung, ý nghĩa và cách áp dụng của từng bài học.

  • Liên kết với tình huống hiện tại: Học sinh cần nghiên cứu xem bài học nào có thể áp dụng vào cuộc sống và tình huống hiện tại của họ. Câu hỏi yêu cầu họ xem xét sự hữu ích của bài học đối với bản thân, vì vậy họ cần xem xét cụ thể làm thế nào bài học này có thể giúp họ.

  • Lý do lựa chọn: Sau khi đã xem xét cẩn thận, học sinh nên lựa chọn bài học mà họ cảm thấy hữu ích hơn cho bản thân. Họ cần trình bày lý do tại sao họ chọn bài học đó, ví dụ cụ thể hoặc trải nghiệm cá nhân liên quan đến bài học này.

  • Giải thích: Cuối cùng, học sinh nên giải thích tại sao họ cảm thấy bài học này hữu ích và quan trọng hơn đối với bản thân. Họ có thể sử dụng lý do và ví dụ đã nêu ở bước 3 để minh họa điểm này.

Ví dụ:

"Bài học 'Hãy luôn luôn cố gắng trong mọi việc' là bài học mà tôi cảm thấy hữu ích hơn cho bản thân. Hiện tại, tôi phải đối mặt với nhiều áp lực trong việc học tập. Đôi khi, tôi cảm thấy mệt mỏi và muốn từ bỏ. Tuy nhiên, bài học này nhắc nhở tôi rằng quá trình học tập đòi hỏi sự cố gắng và kiên nhẫn. Nó giúp tôi nhận ra rằng việc không bao giờ từ bỏ và luôn luôn nỗ lực là cách để vượt qua khó khăn và đạt được mục tiêu. Ví dụ, trong quá trình học môn Toán, dù gặp khó khăn, tôi luôn cố gắng hết mình để hiểu và làm bài tốt hơn. Vì vậy, tôi tin rằng bài học này sẽ giúp tôi phát triển kiên nhẫn, sự kiên định và đạt được thành công trong tương lai."

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm: Soạn ngắn gọn ngữ văn 8 cánh diều bài 9 : Tiếng việt viết, Soạn ngắn ngữ văn 8 CD bài 9 : Tiếng việt viết

Bình luận

Giải bài tập những môn khác