Soạn giáo án địa lí 6 chân trời sáng tạo Bài 10: quá trình nội sinh và ngoại sinh Các dạng địa hình chính. Khoáng sản
Soạn chi tiết đầy đủ giáo án địa lí 6 Bài 10: quá trình nội sinh và ngoại sinh Các dạng địa hình chính. Khoáng sản sách chân trời sáng tạo. Giáo án soạn chuẩn theo Công văn 5512 để các thầy cô tham khảo lên kế hoạch bài dạy tốt. Tài liệu có file tải về và chỉnh sửa được. Hi vọng, mẫu giáo án này mang đến sự hữu ích và tham khảo cần thiết. Mời thầy cô tham khảo
CÁC DẠNG ĐỊA HÌNH CHÍNH. KHOÁNG SẢN
I. MỤC TIÊU
1. Mức độ, yêu cầu cần đạt
- Phân biệt được quá trình nội sinh và ngoại sinh.
- Trình bày được tác động đồng thời của quá trình nội sinh và ngoại sinh trong hiện tượng tạo núi.
- Phân biệt được các dạng địa hình chính trên Trái đất.
- Kể tên được một số loại khoáng sản.
2. Năng lực
- Năng lực chung:
· Năng lực giao tiếp, hợp tác: Trao đổi, thảo luận để thực hiện các nhiệm vụ học tập.
· Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Sử dụng các kiến thức đã học ứng dụng vào thực tế, tìm tòi, phát hiện giải quyết các nhiệm vụ trong cuộc sống.
- Năng lực riêng:
· Nhận biết được một số dạng địa hình do quá trình nội sinh, ngoại sinh tạo thành qua hình ảnh.
· Phân tích hình ảnh để trình bày được hiện tượng tạo núi.
3. Phẩm chất
Tôn trọng quy luật tự nhiên.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Đối với giáo viên
- Giáo án, SGV, SHS Lịch sử và Địa lí 6.
- Hình ảnh một số dạng địa hình chịu tác động của quá trình nội sinh và quá trình ngoại sinh, hiện tượng tạo núi
- Video về địa hình do tác động của nội sinh và ngoại sinh, hiện tượng tạo núi.
- Máy tính, máy chiếu (nếu có).
2. Đối với học sinh
- SHS Lịch sử và Địa lí 6.
- Tranh ảnh, tư liệu sưu tầm liên quan đến bài học (nếu có) và dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho học sinh và từng bước làm quen bài học.
b. Nội dung: GV trình bày vấn đề, HS trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: HS lắng nghe và tiếp thu kiến thức.
d. Tổ chức thực hiện:
- GV trình chiếu cho HS quan sát hình ảnh vùng núi Hi-ma-lay-a với đỉnh cao nhất là đỉnh Ê-vơ-rét, thuộc Nê-pan (độ cao đỉnh núi là 8.848m) và vực biển Ma-ri-an, thuộc Phi-lip-pin (độ cao của đáy vực là -11.524m). GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Theo em, điều gì khiến bề mặt Trái Đất lồi, lõm như vậy?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ, trả lời câu hỏi: (HS nêu ý kiến, tuy nhiên với câu hỏi này, GV không nhận xét đúng, sai).
- GV dẫn dắt vấn đề: Bề mặt địa hình Trái đất của chúng ta không bằng phẳng, có những nơi được nâng cao lên nhưng cũng có những nơi lại bị bào mòn hay sụp xuống. Tại sao lại có những sự thay đổi như vậy? Có nơi nào trên vỏ Trái đất vừa được nâng cao vừa bị bào mòn hay không? Tại Việt Nam, chúng ta thường nghe đến đấy núi Hoàng Liên Sơn, đồi chè Thái Nguyên, cao nguyên Lâm Liên, đồng bằng sông Cửu Long,... Dựa vào những căn cứ nào phân chia địa hình như vậy? Chúng ta cùng tìm hiếu tất cả những vấn đề này trong bài học ngày hôm nay – Bài 10: Quá trình nội sinh và ngoại sinh. Các dạng địa hình chính. Khoáng sản.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1:Quá trình nội sinh và ngoại sinh
a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS được khái niệm quá trình nội sinh, quá trình ngoại sinh; quá trình nội sinh và ngoại sinh diễn ra đồng thời và đối lập nhau trên bề mặt địa hình, đặc biệt là hiện tượng tạo núi.
b. Nội dung: GV trình bày vấn đề; HS lắng nghe, đọc SHS, trả lời câu hỏi và tiếp thu kiến thức.
c. Sản phẩm học tập: HS làm việc cá nhân, thảo luận theo nhóm và trả lời câu hỏi.
d. Tổ chức hoạt động :
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM | |||||||||
Bước 1: GV chuyển giao NV học tập - Gv chia HS làm 2 nhóm, yêu cầu HS đọc nội dung mục I SHS, quan sát Hình 10.1 trang 144, 145 và trả lời câu hỏi vào Phiếu học tập số 1: + Nhóm 1: Thế nào là quá trình nội sinh, ngoại sinh? Hai quá trình này khác nhau như thế nào? (Trình bày theo hình thức lập bảng). + Nhóm 2: Bề mặt địa hình thay đổi như thế nào ở mỗi hình a,b,c. Hình nào là kết quả của quá trình ngoại sinh, hình nào là kết quả của quá trình nội sinh?
- GV mở rộng thêm kiến thức: + Đối tượng tác động của quá trình nội sinh là các dạng địa hình có quy mô lớn như châu lục, miền núi, cao nguyên; đối tượng tác động của quá trình ngoại sinh là các dạng địa hình có quy mô nhỏ. + Một số ví dụ về tác động của quá trình nội sinh: hiện tượng động đất, núi lửa,...; một số ví dụ về tác động của quá trình ngoại sinh: địa hình trong hang động do nước hoà tan đá vôi, đá bị nứt vỡ do thay đổi nhiệt độ, xói mòn do dòng chảy tạm thời, đá bị rạn nứt do rễ cây. - GV yêu cầu HS đọc mục Em có biết SHS trang 145 để biết nguyên nhân hình thành dãy Hi-ma-lay-a hùng vĩ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc sgk, quan sát hình và thực hiện yêu cầu. - GV theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV gọi HS, nhóm trả lời câu hỏi. - GV gọi HS, nhóm khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, chuyển sang nội dung mới. | 1. Quá trình nội sinh và ngoại sinh - Nhóm 1:
- Nhóm 2: + Bề mặt địa hình thay đổi theo xu hướng gồ ghề (hình a,c), thay đổi theo xu hướng bào mòn (hình b). + Hình a, c là kết quả của quá trình nội sinh, hình b là kết quả của quá trình ngoại sinh.
|
Xem đầy đủ các khác trong bộ: => Giáo án Lịch sử và địa lí 6 chân trời sáng tạo
Tải giáo án:
Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác
Giải bài tập những môn khác
Giải sgk 6 KNTT
Giải SBT lớp 6 kết nối tri thức
Giải SBT ngữ văn 6 kết nối tri thức
Giải SBT Toán 6 kết nối tri thức
Giải SBT Khoa học tự nhiên 6 kết nối tri thức
Giải SBT Lịch sử và địa lí 6 kết nối tri thức
Giải SBT tin học 6 kết nối tri thức
Giải SBT công dân 6 kết nối tri thức
Giải SBT công nghệ 6 kết nối tri thức
Giải SBT tiếng Anh 6 kết nối tri thức
Giải SBT hoạt động trải nghiệm 6 kết nối tri thức
Giải SBT âm nhạc 6 kết nối tri thức
Giải SBT mĩ thuật 6 kết nối tri thức