Lý thuyết trọng tâm toán 8 chân trời bài 1: Thu thập và phân loại dữ liệu

Tổng hợp lý thuyết trọng tâm Toán 8 chân trời sáng tạo bài 1: Thu thập và phân loại dữ liệu. Tài liệu nhằm củng cố, ôn tập lại nội dung kiến thức bài học cho học sinh dễ nhớ, dễ ôn luyện. Kéo xuống để tham khảo


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

CHƯƠNG 4. MỘT SỐ YẾU TỐ THỐNG KÊ

BÀI 1. THU THẬP VÀ PHÂN LOẠI DỮ LIỆU

1. THU THẬP DỮ LIỆU

HĐKP1:

A screenshot of a number table

Description automatically generated

a) Quan sát biểu đồ ta thấy biểu đồ biểu diễn số huy chương vàng ở SEA Games 31 của năm quốc gia.

Quan sát bảng thống kê ta thấy số huy chương vàng của:

+ Việt Nam: 205;

+ Thái Lan: 92;

+ Indonesia: 69;

+ Philipppines: 52;

+ Singapore: 47.

Ta có biểu đồ hoàn thiện sau:

A graph with red and black text

Description automatically generated

b) Bạn Tú đã dùng phương pháp thu thập từ nguồn có sẵn trên Internet, cụ thể là truy cập trang web https://seagames2021.com thông qua mạng Internet để thu thập dữ liệu. 

Nhận xét:

Có nhiều cách để thu thập dữ liệu như: thu thập từ các nguồn có sẵn, phỏng vấn, lập phiếu câu hỏi, quan sát, làm thí nghiệm,… Chúng ta cần tìm phương pháp phù hợp với lĩnh vực, mục đích cần thu thập

 

Ví dụ 1: (SGK – tr92)

Thực hành 1:

a) Sản lượng gạo và cà phê xuất khẩu của Việt Nam trong bốn năm gần nhất: thu thập từ nguồn có sẵn như Internet, sách, báo, …

b) Ý kiến của học sinh khối 8 về chất lượng bữa ăn bán trú: lập phiếu hỏi, phỏng vấn, …

 

Vận dụng 1:

Ta dùng phương pháp thu thập từ nguồn có sẵn qua mạng Internet để thu thập dữ liệu về dân số các tỉnh Tây Nguyên, chẳng hạn truy cập trang web https://www.gso.gov.vn/dan-so/ (Tổng cục Thống kê).

Bảng thống kê dân số (6/2023) các tỉnh Tây Nguyên:

Tỉnh

Kon Tum

Gia Lai

Đắk Lắk

Đắk Nông

Lâm Đồng

Dân số

(nghìn người)

568,78

1 569,72

1 909,00

664,42

1 321,84

Vận dụng 2:

Phương pháp đề xuất để thu thập dữ liệu và lí giải về việc lấy ý kiến học sinh lớp em về địa điểm tham quan trong chuyến đi dã ngoại cuối học kì sắp tới: lập phiếu hỏi.

 

2. PHÂN LOẠI DỮ LIỆU THEO CÁC TIÊU CHÍ

HĐKP2.

a)

- Các dữ liệu định tính: họ và tên; khối; giới tính; kĩ thuật phát cầu.

- Các dữ liệu định lượng: chiều cao (cm); số nội dung thi đấu.

b) Trong các dữ liệu định tính tìm được, dữ liệu kĩ thuật phát cầu có thể so sánh hơn kém.

c) Trong số các dữ liệu định lượng tìm được, dữ liệu số nội dung thi đấu là số đếm.

=> Kết luận:

Dữ liệu định tính được chia thành hai loại: 

- Dữ liệu định danh là dữ liệu thể hiện cách gọi tên. Ví dụ: giới tính, màu sắc, nơi ở, nơi sinh, ... 

- Dữ liệu biểu thị thứ bậc là dữ liệu thể hiện sự hơn kém. Ví dụ mức độ hài lòng, trình độ tay nghề, khối lớp, ...

Dữ liệu định lượng nhận giá trị thực và được chia thành hai loại: 

-  Loại rời rạc là dữ liệu chỉ nhận hữu hạn giá trị hoặc biểu thị số đếm. Ví dụ: cỡ giày, số học sinh, số ngày công, số vật nuôi, 

-  Loại liên tục là dữ liệu có thể nhận mọi giá trị trong một khoảng nào đó. Ví dụ chiều dài, khối lượng, thu nhập, thời gian, ...

Ví dụ 2: SGK – tr93

Thực hành 2. 

a)

- Các dữ liệu định tính: danh sách một số loại trái cây; độ chín của trái cây; mức độ tươi ngon của trái cây.

- Các dữ liệu định lượng: khối lượng (tính theo g) của một số trái cây; hàm lượng vitamin C (tính theo mg) có trong một số trái cây.

b) Trong số các dữ liệu định tính tìm được, dữ liệu độ chín của trái cây và dữ liệu mức độ tươi ngon của trái cây có thể so sánh hơn kém.

c) Trong số các dữ liệu định lượng tìm được, cả dữ liệu khối lượng (tính theo g) của một số trái cây và dữ liệu hàm lượng vitamin C (tính theo mg) có trong một số trái cây đều là dữ liệu liên tục.

Vận dụng 3:

a)

- Các dữ liệu định tính: tên lồng đèn; loại; màu sắc.

- Các dữ liệu định lượng: STT; Số lượng.

b) Trong số các dữ liệu định tính tìm được, dữ liệu loại (lớn, vừa, nhỏ) có thể so sánh hơn kém.

c) Trong số các dữ liệu định lượng tìm được, dữ liệu số lượng (2; 6; 10; 15) là dữ liệu rời rạc.

 

3. TÍNH HỢP LÝ CỦA DỮ LIỆU

HĐKP3.

- Dữ liệu: "Nhiều học sinh tham gia" không đúng định dạng vì dữ liệu ở đây phải là số.

- Dữ liệu: "120" không hợp lí vì vượt quá phạm vi sĩ số của một lớp học trong trường Trung học cơ sở.

=> Kết luận:

Có thể kiểm tra định dạng của dữ liệu hoặc mỗi liên hệ toán học đơn giản giữa các số liệu thống kê để nhận biết tính hợp lí của dữ liệu và các kết luận dựa trên các dữ liệu thống kê để nhận biết tính hợp lí của dữ liệu và các kết luận dựa trên các dữ liệu thống kê đó.

 

Ví dụ 3: SGK – tr95

Ví dụ 4: SGK – tr95

Thực hành 3. 

Dữ liệu "90" không hợp lí vì vượt quá phạm vi sĩ số của một lớp học trong trường Trung học cơ sở.

Dữ liệu "Tất cả các bạn nữ" không đúng định dạng vì ở đây dữ liệu phải là số.

Ta có tổng số học sinh ôn bài, chơi cầu lông, đá cầu và chơi cờ vua là:

10 + 18 + 12 + 8 = 48 (học sinh).

Do mỗi học sinh chỉ thực hiện một hoạt động nên 48 học sinh đã vượt quá phạm vi sĩ số của một lớp học trong trường Trung học cơ sở nên dữ liệu số học sinh chưa hợp lí.

Vận dụng 4:

a) Quảng cáo không hợp lí so với số liệu thống kê vì tỉ lệ loại bút nhãn hiệu Z chỉ chiếm 40%, không phải mọi người dùng lựa chọn tức 100%.

b) Quảng cáo hợp lí vì phản ánh đúng dữ liệu của bảng thống kê.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm: Tóm tắt kiến thức bài 1: Thu thập và phân loại dữ liệu, kiến thức trọng tâm toán 8 chân trời bài 1: Thu thập và phân loại dữ liệu, nội dung chính bài 1: Thu thập và phân loại dữ liệu

Bình luận

Giải bài tập những môn khác