Giải VBT Công dân 9 cánh diều bài 4: Khách quan và công bằng
Giải chi tiết VBT Công dân 9 cánh diều bài 4: Khách quan và công bằng. Tech12h sẽ hướng dẫn giải tất cả câu hỏi và bài tập với cách giải nhanh và dễ hiểu nhất. Hi vọng, thông qua đó học sinh được củng cố kiến thức và nắm bài học tốt hơn.
BÀI 4: KHÁCH QUAN VÀ CÔNG BẰNG
Bài tập 1 trang 28 sách bài tập GDCD 9: Phân tích ý nghĩa của khách quan và công bằng được biểu đạt trong các câu sau:
a. Trời đất không che chở riêng ai,
Mặt Trời, Mặt Trǎng không soi sáng riêng ai.
b. Thương em anh để trong lòng
Việc quan anh cứ phép công anh làm.
c. Nhất bên trọng, nhất bên khinh.
d. Ưa nên tốt, ghét nên xấu.
Bài giải chi tiết:
a. Ý nghĩa: Thiên nhiên không phân biệt ai, mọi người đều bình đẳng dưới ánh sáng trời đất. Câu này nhấn mạnh sự bình đẳng và khách quan trong cuộc sống.
b. Ý nghĩa: Dù có tình cảm, nhưng khi làm việc cần tuân thủ nguyên tắc công bằng và chính trực, không để tình cảm cá nhân ảnh hưởng đến quyết định.
c. Ý nghĩa: Câu này chỉ ra sự thiên lệch và bất công trong xã hội. Nó khuyến khích mọi người cần công bằng và không thiên vị trong đánh giá.
d. Ý nghĩa: Con người nên đánh giá đúng giá trị của người khác, yêu mến điều tốt và phản đối điều xấu, từ đó thể hiện sự khách quan và công bằng trong hành động.
Bài tập 2 trang 28 sách bài tập GDCD 9: Lựa chọn phương án trả lời đúng trong các câu sau đây:
a) trang 28 sách bài tập GDCD 9: Nội dung nào dưới đây thể hiện ý nghĩa của khách quan đối với xã hội?
A. Đưa ra đuợc quyết định đúng đắn.
B. Mở rộng được kiến thức của bản thân
C. Tạo động lực để con người sáng tạo.
D. Duy trì bình đẳng và thực thi dân chủ.
Bài giải chi tiết:
Chọn đáp án D. Duy trì bình đẳng và thực thi dân chủ.
b) trang 28 sách bài tập GDCD 9: Đối với mỗi cá nhân, công bằng có vai trò quan trọng trong việc
A. xây dựng cộng đồng người vǎn minh.
B. cung cấp cơ hội nâng cao hiểu biết.
C. giúp con nguời tự tin trong cuộc sống.
D. Đưa ra những quyết định chính xác.
Bài giải chi tiết:
Chọn đáp án A. Xây dựng cộng đồng người văn minh.
c) trang 28 sách bài tập GDCD 9: Khi xử lí một vấn đề trong đời sống, người khách quan sẽ
A. dựa vào quan điểm cá nhân của mình.
B. tham gia vào các cuộc thảo luận đa dạng.
C. bỏ qua ý kiến của những người xung quanh.
D. chọn giải pháp nhanh chóng để kết thúc vấn đề.
Bài giải chi tiết:
Chọn đáp án B. tham gia vào các cuộc thảo luận đa dạng.
d) trang 28 sách bài tập GDCD 9: Việc làm nào dưới đây không thể hiện sự công bằng?
A. Giải quyết công việc không thiên vị
B. Giải quyết vấn đề theo tình cảm.
C. Giải quyết công việc theo lẽ phải.
D. Giải quyết công việc thấu tình đạt lí.
Bài giải chi tiết:
Chọn đáp án B. Giải quyết vấn đề theo tình cảm.
e) trang 28 sách bài tập GDCD 9: Khi đánh giá thành tích làm việc nhóm của mỗi cá nhân, cách đánh giá nào dưới đây của trưởng nhóm thể hiện sự công bằng?
A. Đánh giá dựa trên quan điểm cá nhân.
B. Tập trung vào kết quả và sự đóng góp.
C. Lấy lợi thế cá nhân làm tiêu chí đánh giá.
D. Nghe theo ý kiến của số đông trong nhóm
Bài giải chi tiết:
Chọn đáp án B. Tập trung vào kết quả và sự đóng góp.
g) trang 28 sách bài tập GDCD 9: Công ty A tuyển dụng nhân sự đã thể hiện sự khách quan và công bằng khi đưa ra quyết định dựa trên yếu tố nào sau đây?
A. Ưu tiên những ứng viên có mối quan hệ quen biết.
B. Loại bỏ tất cả những ứng viên không có bằng cấp cao.
C. Chọn ứng viên dựa trên năng lực của họ với công việc.
D. Chấp nhận ứng viên dựa vào ngoại hình và xuất thân
Bài giải chi tiết:
Chọn đáp án C. Chọn ứng viên dựa trên năng lực của họ với công việc.
Bài tập 3 trang 29 sách bài tập GDCD 9: Đọc câu chuyện dưới đây và chọn đúng hoặc sai trong mỗi ý a, b, c, d. Giải thích vì sao.
Có một nguòi nông dân trồng ngô ở thôn quê, vụ nào cũng bội thu. Khi được hỏi bí quyết thành công, người nông dân nói rằng, ông đã chia những hạt giống tốt cho láng giềng của mình. "Tại sao ông lại làm như thế khi giữa ông và họ có sự cạnh tranh thành quả thu hoạch sau vụ mùa với nhau?" Trước câu hỏi ngạc nhiên của mọi nguời, người nông dân bình thàn nói: “Có gi đâu. Chẳng nhē mọi người không biết rằng mỗi lần những cơn gió thổi qua cánh đồng ngô này, phấn hoa sẽ bị cuốn theo chiều gió, rải đều khắp nơi từ cánh đồng ngô này đến cánh đồng ngô khác. Nếu những người láng giếng của tôi trồng những giống ngô kém chất lượng thì sự gieo phấn trên cánh đồng ngô của tôi cũng sẽ đem đến những bắp ngô kém chất lượng. Do đó nếu tôi muốn trồng được giống ngô tốt thì trước hết, tôi phải giúp những người láng giềng của tôi có những hạt giống tốt”
(Theo Hà Yên, Gieo mầm tính cách, NXB Trẻ, 2023)
a. Người nông dân chia sẻ hạt giống tốt cho láng giềng của mình, tạo điều kiện cho họ có cơ hội trồng được ngô chất lượng là biểu hiện của công bằng.
b. Tính khách quan biểu hiện ở việc người nông dân đã áp dụng một phương pháp trồng ngô dựa trên một quy luật tự nhiên - sự phân phối của cơn gió.
c. Thông điệp trong câu chuyện “khi cho đi, bao giờ người cho cũng được nhận lại” đó là biểu hiện của sự công bằng.
d. Nhận thức của người nông dân rằng sự thành công của láng giềng sẽ ảnh hưởng đến kết quả thu hoạch của ông là biểu hiện của khách quan.
Bài giải chi tiết:
a. Đúng. Vì hành động này thể hiện tinh thần sẻ chia và hỗ trợ cộng đồng, giúp mọi người cùng phát triển.
b. Đúng. Vì ông đã nhận thức được quy luật tự nhiên ảnh hưởng đến kết quả trồng trọt, cho thấy sự khách quan trong cách tiếp cận.
c. Đúng. Vì hành động cho đi mang lại lợi ích cho cả người cho và người nhận, thể hiện sự công bằng trong mối quan hệ.
d. Đúng. Vì ông hiểu rằng thành công cá nhân gắn liền với thành công của người khác, thể hiện cái nhìn khách quan về mối liên hệ trong cộng đồng.
Bài tập 4 trang 30 sách bài tập GDCD 9: Em đồng ý hoặc không đồng ý với nhận định nào dưới đây? Vì sao?
A. Khách quan và công bằng để cao sự trung thực, bình đẳng.
B. Công bằng là đối xử tương đương với tất cả mọi người.
C. Người khách quan khi mô tả sự việc thường rất công bằng.
E. Thiếu khách quan và công bằng thì xã hội sẽ không phát triển.
Bài giải chi tiết:
A. Đồng ý. Vì khách quan và công bằng yêu cầu con người đánh giá mọi thứ dựa trên sự thật và công bằng, từ đó tạo ra môi trường trung thực và bình đẳng cho tất cả.
B. Không đồng ý. Vì công bằng không chỉ là đối xử giống nhau mà còn phải xem xét hoàn cảnh, nhu cầu và khả năng của từng người để đưa ra cách ứng xử phù hợp.
C. Đồng ý. Vì sự khách quan trong việc mô tả sự việc giúp loại bỏ những thiên kiến cá nhân, từ đó đưa ra nhận định công bằng hơn về vấn đề.
D. Đồng ý. Vì khách quan và công bằng là nền tảng cho sự tin tưởng và hợp tác trong xã hội. Thiếu chúng, sẽ dẫn đến xung đột và bất bình đẳng, cản trở sự phát triển.
Bài tập 5 trang 30 sách bài tập GDCD 9: Việc làm nào dưới đây là biểu hiện khách quan và công bằng? Giải thích vì sao.
A. Giám đốc công ty quyết định chấm dứt hợp đồng lao động với nhân viên là chị M vì M vi phạm quy định về đạo đức nghề nghiệp.
B. Toà án nhân dân huyện Z ra quyết định trao quyền nuôi con cho cha hoặc mẹ dựa trên lọi ích của con.
C. Nhà báo G viết bài đưa tin về các hành vi trái pháp luật dựa trên lời kể của nhân chứng tại hiện trường và suy luận của bản thân.
D. Giáo viên P đánh giá sản phẩm dự án của các nhóm học sinh dựa vào nội dung thuyết trình và khả năng thể hiện của tất cả các thành viên trong nhóm.
E. Bạn T khẳng định một bộ phim được đánh giá là hay khi dựa vào tên tác giả và độ nổi tiếng của diễn viên chính trong phim.
Bài giải chi tiết:
A. Không đúng. Vì quyết định này có thể là khách quan nếu dựa trên quy định rõ ràng của công ty. Tuy nhiên, nếu không có quy trình công bằng trong việc xem xét vi phạm, thì nó không hoàn toàn công bằng.
B. Đúng. Vì quyết định này thể hiện sự khách quan và công bằng vì nó dựa trên lợi ích tốt nhất cho trẻ em, không thiên vị về cha hay mẹ.
C.Không đúng. Vì việc dựa vào suy luận cá nhân có thể dẫn đến việc thiếu khách quan. Tin tức cần phải dựa vào sự kiện và chứng cứ xác thực hơn là chỉ lời kể và suy luận.
D. Đúng. Vì việc đánh giá dựa trên tiêu chí rõ ràng như nội dung và khả năng thể hiện cho thấy sự công bằng trong việc xem xét năng lực của tất cả các thành viên trong nhóm.
E. Không đúng. Vì đánh giá này thiếu khách quan vì nó chỉ dựa trên danh tiếng mà không xem xét nội dung và chất lượng thực sự của bộ phim.
Bài tập 6 trang 31 sách bài tập GDCD 9: Đọc thông tin, liệt kê biểu hiện của khách quan/công bằng và thiếu khách quan/thiếu công bằng theo gợi ý trong bảng.
Chủ tịch Hồ Chí Minh trong một lần làm việc với cán bộ Ban Tuyên huấn Trung ương Đảng đã nói: Hôm nay, Bác mời các chú đến để bàn cách thực hiện,... Các chú có ý kiến gì trái với Bác thì cứ nói, nhất trí rồi thì về mới làm tốt được. Không nên Bác nói gì, các chú cứ ghi vào số mà trong bụng thì chưa thật rõ, rồi các chú không làm, hay làm một cách qua loa.
Khi Bác nghe một đồng chí trình bày về cách phân công xuất bản sách Người tốt, việc tốt, Bác đã nói: Các chú định ngành nào, giới nào thì nêu cao người của ngành ấy, giới ấy có phải như thế không? Vậy theo các chú, con gái có cần phải học con trai, học anh em, chồng con mình không? Con trai có cần phải học con gái không? Trẻ em có cần phải học người già không? Bộ đội có cần phải học nhân dân không? Tiền tuyến có cần phải học hậu phương không? Anh hùng, chiến sĩ có cần học những người bình thường không? Cán bộ, đảng viên có cần phải học quần chúng nhân dân không? Cấp trên có cần phải học cấp dưới không? Một người phải biết học nhiều người.
Bác cǎn dặn: Muốn làm cho mọi người đều tốt cả thì cán bộ phải tự giáo dục và rèn luyện hằng ngày. Người xưa còn biết tu thân, mỗi buổi tối kiểm điểm mình và dùng hai cái lọ đen, trắng để ghi việc tốt xấu,...Trước đây, khi cách mạng còn trong bóng tối, chúng ta chỉ có hai bộ quần áo nâu, đi công tác thì ba lô lên vai mà đi bộ. Nay cán bộ ta đi công tác có xe đạp, có ô tô. Nhưng một số người lại để cho chủ nghĩa cá nhân nảy nở. Đã có xe rồi lại “phấn đấu” để có xe đẹp hơn, chiếm mất phần của người khác,...
(Theo Di sản Hồ Chí Minh, Thư gửi thanh niên, NXB Trẻ, 2021, trang 279-294)
Biểu hiện của khách quan | Biểu hiện của thiếu khách quan | Biểu hiện của công bằng | Biểu hiện của thiếu công bằng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bài giải chi tiết:
Biểu hiện của khách quan | Biểu hiện của thiếu khách quan | Biểu hiện của công bằng | Biểu hiện của thiếu công bằng |
- Bác Hồ khuyến khích cán bộ có ý kiến trái với mình để thảo luận, đảm bảo mỗi người đều hiểu rõ trước khi thực hiện. | - Những cán bộ không nêu ý kiến trái với Bác và ghi vào sổ mà trong lòng chưa rõ, làm việc qua loa, không khách quan. | - Bác Hồ nhấn mạnh rằng mỗi người, bất kể giới tính, độ tuổi, vị trí hay vai trò, đều có thể học hỏi từ người khác, thể hiện sự tôn trọng và công bằng giữa mọi người. | - Một số cán bộ để chủ nghĩa cá nhân phát triển, "phấn đấu" để có xe đẹp hơn, chiếm phần của người khác. |
- Bác Hồ đưa ra quan điểm rằng mọi người đều cần học hỏi lẫn nhau, kể cả cấp trên học từ cấp dưới và ngược lại. | - Phân chia vai trò, công nhận chỉ những cá nhân nổi bật trong ngành mà không khuyến khích sự học hỏi lẫn nhau giữa các nhóm người. | - Bác Hồ khuyến khích cán bộ tự rèn luyện và giáo dục bản thân hàng ngày, không để chủ nghĩa cá nhân chi phối, giúp duy trì sự công bằng trong phân chia lợi ích và quyền lợi. |
Bài tập 7 trang 32 sách bài tập GDCD 9: Phân tích suy nghĩ, hành động của các nhân vật trong từng trường hợp dưới đây để làm rõ ý nghĩa của khách quan, công bằng tác hại của thiếu khách quan.
Trường hợp 1: Anh H phát hiện thấy trong quy trình sản xuất của đối tác có lỗi kĩ thuật. Vì là người mới chuyển đến, lại sợ ảnh hưởng đến mối quan hệ với đối tác nên anh H phân vân về việc có nên báo sự việc này với công ty không. Cuối cùng anh quyết định đến gặp Ban Giám đốc để báo cáo. Sau đó, đối tác đã có những hoạt động khắc phục và bồi hoàn tổn thất do lỗi kĩ thuật, mối quan hệ giữa công ty và đối tác vẫn ngày càng tốt đẹp. Anh H cảm thấy tự tin hơn trong công việc và các mối quan hệ ở công ty mới.
Trường hợp 2: Cô M được phân công chủ nhiệm lớp 9A1, cô luôn đánh giá học sinh dựa trên năng lực và sự cố gắng thực sự của mỗi em. Việc làm của cô M giúp học sinh thấy mình được tôn trọng, các em cố gắng, tự giác hơn trong học tập và tích cực tham gia các hoạt động cộng đồng. Nhờ đó, lớp 9A1 đã trở thành tập thể đoàn kết, gắn bó, yêu thương nhau, các em luôn tin tưởng và tôn trọng giáo viên của mình.
Trường hợp 3: Chị V thường xuyên đăng tải các bài viết trên mạng xã hội thể hiện quan điểm cá nhân về các vấn đề phát sinh trong khu dân cư. Một số cư dân đồng tình, ủng hộ quan điểm của chị V, trong khi một số khác thì đặt nghi vấn về tính chân thực và động cơ của chị V. Gần đây, chị V đã đưa tin trong khu dân cư có anh N có dính dáng đến một vụ án, tuy sau đó đã xác định anh N không có liên quan gì, nhưng những thông tin sai lệch mà chị V đăng đã gây phiền toái và bất an cho anh N và gia đình, mối quan hệ giữa chị V và anh N theo đó mà trở nên căng thẳng. Sự việc này đã làm tăng thêm khó khăn khi giải quyết các vấn đề phát sinh trong khu dân cư, gây ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa các cư dân trong khu dân cư.
Bài giải chi tiết:
Trường hợp 1: Anh H trong công ty
- Khách quan, công bằng: Anh H báo cáo lỗi kỹ thuật giúp công ty sửa sai, duy trì mối quan hệ đối tác tốt.
- Tác hại của thiếu khách quan, công bằng: Nếu giấu lỗi, công ty chịu tổn thất và mất uy tín.
Trường hợp 2: Cô M và lớp 9A1
- Khách quan, công bằng: Cô M đánh giá dựa trên năng lực thực sự, giúp học sinh thấy được tôn trọng, lớp học gắn kết.
- Tác hại của thiếu khách quan, công bằng: Thiên vị sẽ làm học sinh mất động lực và gây chia rẽ trong lớp.
Trường hợp 3: Chị V trên mạng xã hội
- Thiếu khách quan, công bằng: Chị V đăng tin sai lệch gây tổn thương cho anh N và làm căng thẳng quan hệ cư dân.
- Tác hại của thiếu khách quan, công bằng: Mất niềm tin, làm tăng mâu thuẫn trong cộng đồng.
Bài tập 8 trang 32 sách bài tập GDCD 9: Đọc câu chuyện
TRẦN THỦ ĐỘ - CÔNG THẦN HIẾM CÓ
Trần Thủ Độ (1194 - 1264), người Lưu Xá, huyện Ngự Thiên, lộ Long Hưng (nay là xã Canh Tân, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình), ông là người sáng lập và trực tiếp lãnh đạo công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước những năm đầu thời kì nhà Trần. Trần Thủ Độ là người thẳng thắn, nghiêm túc, ông không phân biệt giàu nghèo, sang hèn, bất cứ ai, dù là đối tượng nào, ở vị trí nào đi chăng nữa, nếu vi phạm đều bị xử lí theo đúng pháp luật.
Sử sách có ghi lại: Vợ của Trần Thủ Độ có lần ngồi kiệu đi qua thềm cấm, bị quân hiệu ngăn lại, về khóc và mách với Trần Thủ Độ. Ông sai đi bắt người quân hiệu đó và vặn hỏi, người quân hiệu ấy cứ theo sự thực trả lời. Trần Thủ Độ nói: “Ngươi ở chức thấp mà giữ được luật pháp, ta còn trách gì nữa.”. Ông lấy vàng, lụa thưởng rồi cho về.
Có lần Quốc mẫu xin riêng cho một người làm câu đương (người giữ việc bắt bớ, áp giải trong làng). Trần Thủ Độ gật đầu, rồi ghi họ tên, quê quán của người đó. Khi xét đến xã ấy, hỏi tên ấy ở đâu, người đó mùng rỡ chạy đến. Thủ Độ nói: “Ngươi vì có công chúa xin cho được làm câu đương, không thể ví với những câu đương khác được, phải chặt một ngón chân để phân biệt với người khác.”. Người đó kêu van xin, mãi ông mới tha cho.
Khi vua Trần Thái Tông muốn cho người anh của Trần Thủ Độ là An Quốc làm Tể tướng. Ông tâu: “An Quốc là anh thần, nếu cho giỏi hơn thần thì thần xin trí sĩ (nghỉ việc), nếu cho thần giỏi hơn An Quốc thì không thể cử An Quốc...”.
(Theo Đại Việt sử kí toàn thư, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1993)
a) trang 32 sách bài tập GDCD 9: Ai là người khách quan và công bằng, ai thiếu khách quan, công bằng? Hãy nêu những biểu hiện để làm rõ điều đó.
Bài giải chi tiết:
Người khách quan và công bằng: Trần Thủ Độ là người khách quan và công bằng.
Biểu hiện: Ông không phân biệt vị trí, cấp bậc, mà xử lý theo đúng pháp luật. Cụ thể:
- Thưởng cho quân hiệu vì giữ đúng luật pháp, dù người này đã ngăn cản vợ ông.
- Từ chối cho anh trai giữ chức tể tướng khi biết mình giỏi hơn.
Người thiếu khách quan và công bằng: Quốc mẫu và Vua Trần Thái Tông.
Biểu hiện: Quốc mẫu xin chức cho người thân, Vua muốn sắp xếp chức vụ tể tướng cho anh trai của Trần Thủ Độ, dù chưa dựa vào năng lực.
b) trang 32 sách bài tập GDCD 9: Vì sao Trần Thủ Độ lại thưởng vàng, lụa cho người quân hiệu? Hành động này có ý nghĩa gì? Nếu Trần Thủ Độ chấp thuận và làm theo mong muốn của Quốc mẫu và sự sắp xếp của Vua thì điều gì sẽ xảy ra? Vì sao?
Bài giải chi tiết:
Trần Thủ Độ khen thưởng vì người quân hiệu đã giữ vững luật pháp, dù đối diện với người quyền quý. Hành động này thể hiện sự trân trọng sự công bằng, không thiên vị.
- Nếu Trần Thủ Độ làm theo mong muốn của Quốc mẫu và vua Trần Thái Tông:
- Nếu ông đồng ý, sẽ tạo ra sự bất công trong bộ máy nhà nước, làm suy yếu lòng tin vào pháp luật, gây mâu thuẫn và thiên vị trong xã hội.
Ý nghĩa: Trần Thủ Độ đã đặt lợi ích quốc gia và sự công bằng lên hàng đầu, giúp củng cố niềm tin vào pháp luật và công bằng.
Bài tập 9 trang 32 sách bài tập GDCD 9: Đọc câu chuyện
HAI CON CHIM
Hai con chim đang sống hạnh phúc trên một cây liễu. Một con đậu trên cành cây cao nhất, còn con kia đậu ở cành thấp hơn.
Một buổi sáng, con chim đậu ở cành cao cất tiếng phá vỡ sự im lặng:
- Ôi, những chiếc lá xanh ở đây mới đẹp làm sao!
- Mắt làm sao thế, anh không thấy chúng trắng bệch ra hay sao?
Con chim ở cành cao buồn bã trả lời:
- Chính mắt anh mới có vấn đề! Những chiếc lá xanh rì!
Con chim ở cành dưới hướng lên đáp trả:
- Tôi xin cược bộ lông đuôi của tôi rằng, những chiếc lá màu trắng, anh chả biết gì cả.
Con chim ở cành cao bừng bừng nổi giận, nó lao xuống cành dưới với ý định dạy cho con chim kia một bài học.
Bỗng, con chim lao xuống từ cảnh cao nói:
- Thật lạ lùng. Hãy nhìn những chiếc lá mà xem, chúng là màu trắng. Rồi nó mời con chim kia:
- Hãy nhìn những chiếc lá mà xem, chúng xanh thế kia!
(Theo Diane Tillman, Những giá tri sống cho tuổi trẻ, NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, 2011)
a) trang 32 sách bài tập GDCD 9: Em hãy cho biết điều gì có thể xảy ra nếu hai con chim trong câu chuyện cố tình không công nhận những gì mà đối phương nhìn thấy.
Bài giải chi tiết:
Nếu hai con chim không công nhận góc nhìn của nhau, chúng sẽ tiếp tục cãi nhau, thậm chí có thể dẫn đến xung đột, mất đi sự hòa thuận. Sự không thấu hiểu và chấp nhận quan điểm của đối phương có thể gây ra sự bất đồng và chia rẽ.
b) trang 32 sách bài tập GDCD 9: Từ câu chuyện trên, em hãy rút ra bài học cho bản thân và phân tích ý nghĩa của khách quan, công bằng. Nêu tác hại của thiếu khách quan, công bằng.
Bài giải chi tiết:
Bài học: Mỗi người có thể có những góc nhìn khác nhau về một sự việc tùy vào vị trí và hoàn cảnh của mình. Để có cái nhìn toàn diện và đúng đắn, chúng ta cần lắng nghe và tôn trọng quan điểm của người khác, không nên chỉ khăng khăng bảo vệ quan điểm cá nhân.
- Ý nghĩa: Khách quan là khi ta nhìn nhận sự việc từ nhiều góc độ, không bị chi phối bởi cảm xúc cá nhân hay thành kiến. Nó giúp ta có được cái nhìn tổng thể và đúng đắn hơn về một vấn đề.
- Công bằng là khi ta đối xử với mọi người và mọi việc một cách bình đẳng, không thiên vị hay ưu tiên ai vì lợi ích cá nhân.
- Tác hại của thiếu khách quan, công bằng:
Thiếu khách quan và công bằng có thể dẫn đến xung đột, bất đồng và mất niềm tin giữa con người. Nó có thể gây ra sự bất công trong các quyết định, làm tổn hại đến sự đoàn kết và tình cảm giữa mọi người, khiến các mối quan hệ và xã hội trở nên bất ổn.
Bài tập 10 trang 32 sách bài tập GDCD 9: Đọc câu chuyện
GA-LI-LÊ VÀ THÍ NGHIỆM RƠI TỰ DO
Ga-li-lê (Galileo Galilei, 1564-1642) sinh ra và lớn lên tại thành phố Pisa, nước Ý. Ga-li-lê luôn nỗ lực tìm tòi, nghiên cứu khoa học, dù là hiện tượng không còn mới lạ ông cũng muốn nghiên cứu đến tận gốc rễ vấn đề. Trước đó, nhà khoa học người Hy Lạp - A-ri-stốt (Aristotle) đã từng cho rằng tốc độ rơi của vật thể là không giống nhau, vật thể càng nặng thì tốc độ rơi càng nhanh. 1 800 năm trước đó, mọi người luôn coi học thuyết này là một chân lí không có) gì phải nghi ngờ. Nhưng Ga-li-lê đã dựa vào kiến thức khoa học của mình để đặt nghi vấn với học thuyết của A-ri-stót. Sau khi suy nghĩ kĩ càng, Ga-li-lê đã lựa chọn một toà tháp chuông để tiến hành thí nghiệm. Ông mang theo hai quả cầu sắt có kích thước giống nhau nhưng trọng lượng khác nhau. Một quả cầu sắt đặc lòng có trọng lượng 100 kilôgam; quả cầu sắt còn lại rỗng bên trong nặng 1 kilôgam.Ông đứng trên toà tháp nhìn xuống. Bên dưới mọi người bàn tán xôn xao, có người chế giễu: “Ông ta đúng là không biết tự lượng sức mình, làm sao mà học thuyết của A-ri-stốt có thể sai được chứ!”.
Cuộc thí nghiệm bắt đầu, Ga-li-lê hét lớn: “Mọi người hãy nhìn rõ, quả cầu sắt sẽ rơi xuống bây giờ.”. Dứt lời, hai tay ông cùng lúc buông ra, hai quả cầu rơi xuống cùng một lúc, đồng thời gần như cũng chạm đất cùng một lúc. Tất cả mọi người đều kinh ngạc. Thí nghiệm này đã đánh dấu mốc quan trọng trong lịch sử phát triển Vật lí học.
(Theo Truyện hay mỗi ngày, bồi duỡng tính cách tốt, NXB Phụ nữ Việt Nam, 2023)
a) trang 32 sách bài tập GDCD 9: Em hãy xác định biểu hiện của khách quan trọng câu chuyện trên và giải thích ý nghīa của những biểu hiện đó.
Bài giải chi tiết:
Biểu hiện khách quan:
Ga-li-lê không chấp nhận mù quáng học thuyết cũ của A-ri-stốt, mà tiến hành thí nghiệm để kiểm chứng thực tế.
Ý nghĩa: Biểu hiện này của Ga-li-lê cho thấy tầm quan trọng của việc khách quan trong nghiên cứu khoa học. Sự khách quan giúp khám phá ra chân lý, tránh các định kiến sai lầm và góp phần phát triển tri thức.
b) trang 32 sách bài tập GDCD 9: Chi tiết nào trong câu chuyện thể hiện sự thiếu khách quan? Nếu thiếu sự khách quan thì điều gì sẽ xảy ra? Vì sao?
Bài giải chi tiết:
Chi tiết thiếu khách quan: Trước khi Ga-li-lê thực hiện thí nghiệm, nhiều người đã mù quáng tin theo học thuyết của A-ri-stốt mà không tự kiểm chứng. Họ coi đó là một chân lý không thể thay đổi dù chưa có bằng chứng thực nghiệm.
Hậu quả: Nếu thiếu khách quan, sự thật sẽ không được khám phá, và khoa học sẽ không tiến bộ.
Thêm kiến thức môn học
Giải VBT Công dân 9 cánh diều , Giải VBT Công dân 9 CD, Giải VBT Công dân 9 bài 4: Khách quan và công bằng
Giải bài tập những môn khác
Môn học lớp 9 KNTT
5 phút giải toán 9 KNTT
5 phút soạn bài văn 9 KNTT
Văn mẫu 9 kết nối tri thức
5 phút giải KHTN 9 KNTT
5 phút giải lịch sử 9 KNTT
5 phút giải địa lí 9 KNTT
5 phút giải hướng nghiệp 9 KNTT
5 phút giải lắp mạng điện 9 KNTT
5 phút giải trồng trọt 9 KNTT
5 phút giải CN thực phẩm 9 KNTT
5 phút giải tin học 9 KNTT
5 phút giải GDCD 9 KNTT
5 phút giải HĐTN 9 KNTT
Môn học lớp 9 CTST
5 phút giải toán 9 CTST
5 phút soạn bài văn 9 CTST
Văn mẫu 9 chân trời sáng tạo
5 phút giải KHTN 9 CTST
5 phút giải lịch sử 9 CTST
5 phút giải địa lí 9 CTST
5 phút giải hướng nghiệp 9 CTST
5 phút giải lắp mạng điện 9 CTST
5 phút giải cắt may 9 CTST
5 phút giải nông nghiệp 9 CTST
5 phút giải tin học 9 CTST
5 phút giải GDCD 9 CTST
5 phút giải HĐTN 9 bản 1 CTST
5 phút giải HĐTN 9 bản 2 CTST
Môn học lớp 9 cánh diều
5 phút giải toán 9 CD
5 phút soạn bài văn 9 CD
Văn mẫu 9 cánh diều
5 phút giải KHTN 9 CD
5 phút giải lịch sử 9 CD
5 phút giải địa lí 9 CD
5 phút giải hướng nghiệp 9 CD
5 phút giải lắp mạng điện 9 CD
5 phút giải trồng trọt 9 CD
5 phút giải CN thực phẩm 9 CD
5 phút giải tin học 9 CD
5 phút giải GDCD 9 CD
5 phút giải HĐTN 9 CD
Trắc nghiệm 9 Kết nối tri thức
Trắc nghiệm 9 Chân trời sáng tạo
Trắc nghiệm 9 Cánh diều
Tài liệu lớp 9
Văn mẫu lớp 9
Đề thi lên 10 Toán
Đề thi môn Hóa 9
Đề thi môn Địa lớp 9
Đề thi môn vật lí 9
Tập bản đồ địa lí 9
Ôn toán 9 lên 10
Ôn Ngữ văn 9 lên 10
Ôn Tiếng Anh 9 lên 10
Đề thi lên 10 chuyên Toán
Chuyên đề ôn tập Hóa 9
Chuyên đề ôn tập Sử lớp 9
Chuyên đề toán 9
Chuyên đề Địa Lý 9
Phát triển năng lực toán 9 tập 1
Bài tập phát triển năng lực toán 9
Bình luận