Đề thi cuối kì 1 Ngữ văn 10 KNTT: Đề tham khảo số 2
Trọn bộ Đề thi cuối kì 1 Ngữ văn 10 KNTT: Đề tham khảo số 2 bộ sách mới Kết nối tri thức gồm nhiều câu hỏi ôn tập hay, các dạng bài tập phong phú giúp các em củng cố ôn luyện lại kiến thức thật tốt chuẩn bị tốt cho kì thi sắp tới. Tài liệu có kèm theo đáp án và lời giải chi tiết. Hi vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích giúp các em đạt điểm cao. Thầy cô và các em kéo xuống để tham khảo ôn luyện
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I
MÔN: NGỮ VĂN 10 – KẾT NỐI TRI THỨC
CẤP ĐỘ
Tên chủ đề
| NHẬN BIẾT | THÔNG HIỂU |
VẬN DỤNG
|
VẬN DỤNG CAO | ||||
TNKQ |
TL |
TNKQ |
TL |
TNKQ |
TL |
TNKQ |
TL | |
Đọc hiểu
Số câu: 3 Số điểm: 4.0 Tỉ lệ: 40% | Xác định loại văn bản và phương thức biểu đạt | Giải thích lí do về tài năng | - Nêu 2 biểu hiện về phẩm chất trung thực cần có ở người tri thức. - Thông điệp rút ra. |
| ||||
Số câu: 1 Số điểm: 1.0 Tỉ lệ: 10% | Số câu: 1 Số điểm: 1.0 Tỉ lệ: 10% | Số câu:2 Số điểm: 2.0 Tỉ lệ: 20% | ||||||
Tiếng Việt
Số câu: 1 Số điểm: 1.0 Tỉ lệ: 10% | Nhận xét khái quát về mạch lạc và liên kết đoạn văn | |||||||
Số câu: 1 Số điểm: 1.0 Tỉ lệ: 10% | ||||||||
Tập làm văn Số câu: 1 Số điểm: 5.0 Tỉ lệ: 50% | Viết bài văn thuyết minh mọi người từ bỏ việc lạm dụng thuốc kháng sinh | |||||||
Số câu: 1 Số điểm: 5.0 Tỉ lệ: 50% | ||||||||
Tổng số câu: 6 Tổng số điểm: 10đ Tỉ lệ: 100%
|
1.0 1.0đ 10% |
2.0 2.0đ 20% |
2.0 2.0đ 20% |
1 5.0đ 50% |
ĐỀ THI HỌC KÌ 1
MÔN: NGỮ VĂN 10 – KẾT NỐI TRI THỨC
Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
SỰ TRUNG THỰC CỦA TRI THỨC
Theo nghĩa truyền thống, kẻ sĩ là một người có học. Có học nên biết lẽ phải trái để “tu thân, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ”. Cái dũng của họ không phải cái dũng chém tướng đoạt thành mà là hệ quả của cái trí, nhằm làm sáng tỏ đạo thánh hiền. Đó là một công việc khó khăn, thậm chí nguy hiểm.
Không phải lúc nào cũng có một Chu Văn An trước sự lộng hành của đám sủng thần, dám dâng thất trảm sớ và sau khi bị khước từ, kiên quyết từ quan về dạy học.
Không phải lúc nào cũng có anh em thái sử Bá thời Xuân Thu. Thôi Trữ sau khi giết vua Tề, ra lệnh cho thái sử Bá phải ghi vào sử: “Tề Trang Công bị bạo bệnh mà chết”. Bá ghi: “Năm Ất Hợi, tháng Năm, Thôi Trữ giết vua”. Thôi Trữ nổi giận, lôi Bá ra chém. Bá có ba người em. Hai người noi gương anh đều bị chém. Người em út vẫn điềm nhiên viết: “Năm Ất Hợi, tháng Năm, Thôi Trữ giết vua”. Trữ quát: “Ba anh ngươi đều đã bị chém, ngươi không sợ sao?” Người này nói: “Việc của quan thái sử là ghi lại sự thật, nếu xuyên tạc thà bị chết chém còn hơn”.
Nhưng không hiểu sao tôi vẫn không thích từ “kẻ sĩ” lắm. Có lẽ do màu sắc hơi “hoài cổ” của nó chăng? Đạo thánh hiền quả là cao quý và đáng trân trọng nhưng nó là một cái gì đã có. Kẻ sĩ thời nay chính là những trí thức do tính rộng mở của từ này. Nhất là vào thời đại nền kinh tế tri thức phát triển với sự bùng nổ của khoa học, đặc biệt ngành tin học. Người trí thức không những tôn trọng thánh hiền mà còn là kẻ dám mày mò vào cõi không biết, đấu tranh với những định kiến của hiện tại để phát hiện những sự thật cho tương lai.
Một nước đang phát triển như nước ta cần nhanh chóng đào tạo một đội ngũ trí thức đông đảo để khỏi tụt hậu. Muốn vậy chúng ta phải lập cho được một môi trường lành mạnh trên nền tảng sự trung thực trí thức. Ít lâu nay báo chí nói nhiều đến nạn bằng giả. Đó là một hiện tượng xã hội nghiêm trọng, cần phải loại bỏ. Nhưng theo tôi, nó không nghiêm trọng bằng hội chứng “bằng thật, người giả” vì hội chứng này có nguy cơ gây sự lẫn lộn trong hệ giá trị và làm ô nhiễm môi trường đạo đức một xã hội trung thực, trong đó thật/ giả phải được phân định rạch ròi và minh bạch. Chúng ta thường nói nhiều đến tài năng và trí thức. Nhưng tài năng và trí thức chỉ có thể phát triển lâu dài và bền vững trên nền tảng một xã hội trung thực.
(Trích từ Đối thoại với đời & thơ, Lê Đạt, NXB Trẻ, 2008, tr.14-15)
Câu 1 (1 điểm): Xác định loại văn bản và phương thức biểu đạt chính của văn bản.
Câu 2 (1 điểm): Nêu nhận xét khái quát về mạch lạc và liên kết trong văn bản.
Câu 3 (1 điểm): Vì sao tài năng chỉ có thể phát triển lâu dài và bền vững trên nền tảng một xã hội trung thực?
Câu 4 (1 điểm): Anh/chị nêu hai biểu hiện cụ thể về phẩm chất trung thực cần có của người trí thức.
Câu 5 (1 điểm): Anh/chị rút ra được thông điệp tích cực gì sau khi đọc văn bản?
Phần 2: Tạo lập văn bản (5 điểm)
Lạm dụng thuốc kháng sinh là một thói quen phổ biến của nhiều người hiện nay. Anh/chị hãy viết bài văn nghị luận thuyết phục mọi người từ bỏ thói quen này.
HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA HỌC KÌ I
Năm học 2022 - 2023
MÔN: NGỮ VĂN 10 (KẾT NỐI TRI THỨC)
Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)
Câu | Đáp án | Điểm |
Câu 1 | - Loại văn bản: văn bản nghị luận. - Phương thức biểu đạt chính: nghị luận. | 0,5 điểm 0,5 điểm |
Câu 2 | - Văn bản “Sự trung thực của tri thức” có cách lập luận chặt chẽ, mạch lạc, giàu thuyết phục. Mở đầu, tác giả đưa ra khái niệm về "người có học"” khẳng định đó là một công việc đầy khó khăn, nguy hiểm. Tiếp nối các đoạn, tác giả đưa ra các dẫn chứng để làm sáng tỏ luận điểm, giúp các đoạn văn có mối liên kết mạch lạc, chặt chẽ. | 1 điểm |
Câu 3 | - Tài năng chỉ có thể phát triển lâu dài và bền vững trên nền tảng một xã hội trung thực, vì xã hội trung thực mới tôn trọng/ tôn vinh thực lực, những giá trị thực. | 1 điểm |
Câu 5 | - Gợi ý thông điệp: + Mỗi người (đặc biệt là trí thức) biết sống trung thực thì góp phần xây dựng xã hội văn minh. + Sống trung thực sẽ tạo được niềm tin, sự ngưỡng mộ. | 1 điểm |
Phần 2: Tạo lập văn bản (5 điểm)
Đáp án | Điểm |
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề. | 0,5 điểm |
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Thuyết phục những người từ bỏ thói quen lạm dụng thuốc kháng sinh. Hướng dẫn chấm: - Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm. - Học sinh xác định chưa đúng vấn đề cần nghị luận: 0,0 điểm. | 0,5 điểm
|
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới: - Dẫn dắt và nêu vấn đề của bài viết. - Sắp xếp các ý theo trật tự: + Giải thích định nghĩa về thuốc kháng sinh, lạm dụng thuốc kháng sinh. + Trình bày hiện trạng lạm dụng thuốc kháng sinh hiện nay trong cộng đồng. + Nêu lí do để mọi người từ bỏ thói quen lạm dụng thuốc kháng sinh. + Dự đoán lập luận của những người có thói quen lạm dụng thuốc kháng sinh. + Cách từ bỏ thói quen lạm dụng thuốc kháng sinh. - Khẳng định thông điệp đến mọi người. Hướng dẫn chấm: - Phân tích đầy đủ, sâu sắc, dẫn chứng phù hợp, thuyết phục: 3 điểm. - Phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu: 1,5 điểm – 2,75 điểm. - Phân tích chung chung, sơ sài: 0,5 điểm – 1,0 điểm. | 3,0 điểm
|
d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. | 0,5 điểm
|
e. Sáng tạo - Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. | 0,5 điểm |
Thêm kiến thức môn học
Đề thi Ngữ văn 10 Kết nối tri thức, trọn bộ đề thi Ngữ văn 10 Kết nối tri thức, Đề thi cuối kì 1 Ngữ văn 10
Bình luận