Dễ hiểu giải Tiếng Việt 2 Cánh diều bài 35: Ôn tập cuối năm

Giải dễ hiểu bài 35: Ôn tập cuối năm. Trình bày rất dễ hiểu, nên tiếp thu Tiếng Việt 2 Cánh diều dễ dàng. Học sinh nắm được kiến thức và biết suy rộng ra các bài tương tự. Thêm 1 dạng giải mới để mở rộng tư duy. Danh mục các bài giải trình bày phía dưới


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

BÀI 35: ÔN TẬP CUỐI NĂM

BÀI TẬP 1: MÙA XUÂN ĐẾN

Câu 1: Bầu trời và mọi vật thay đổi như thế nào khi mùa xuân đến?

Trả lời:

Bầu trời ngày càng thêm xanh, nắng vàng ngày càng rực rỡ, vườn cây lại đâm chồi nảy lộc khi mùa xuân đến.

Câu 2: Xếp các từ sau vào nhóm thích hợp:

BÀI 35: ÔN TẬP CUỐI NĂMBÀI TẬP 1: MÙA XUÂN ĐẾNCâu 1: Bầu trời và mọi vật thay đổi như thế nào khi mùa xuân đến?Trả lời:Bầu trời ngày càng thêm xanh, nắng vàng ngày càng rực rỡ, vườn cây lại đâm chồi nảy lộc khi mùa xuân đến.Câu 2: Xếp các từ sau vào nhóm thích hợp:Trả lời:- Sự vật: hoa bưởi, hoa nhãn, chích chòe, cu gáy, chào mào.- Hoạt động: nở, đến, bay nhảy, đâm chồi, nảy lộc.- Đặc điểm: ngọt, nồng nàn, nhanh nhảu, đỏm dáng, trầm ngâm.Câu 3: Tìm những từ chỉ đặc điểm giúp em cảm nhận được:a) Hương vị riêng của mỗi loài hoa xuân.b) Đặc điểm riêng của mỗi loài chim.Trả lời:a) Hương vị riêng của mỗi loài hoa xuân: ngọt, nồng nànb) Đặc điểm riêng của mỗi loài chim: nhanh nhảu, đỏm dáng.Câu 4: Đặt câu nói về đặc điểm của một loài hoa khi mùa xuân đến.Giải nhanh:Mùa xuân đến, hoa mận nở trắng cả núi đồi.Câu 5: Nghe viết: Mùa xuân đến (từ đầu đến “Hoa cau thoảng qua”).Giải nhanh:Nghe viếtBÀI TẬP 2Câu 1: Nghe, kể lại mẩu chuyện Giải nhanh:Nghe, kể lại mẩu chuyện.Câu 2: Dấu câu nào phù hợp với ô trống: dấu chấm hay dấu hỏi hay dấu chấm than?Ông quạ hăng hái dạy Toán... Bọn trẻ cả xóm đều thích học ông. Chúng kháo nhau: “Thầy dạy hay tuyệt...”. Vì sao vậy... Rất đơn giản: Thầy dạy cộng trừ bằng các thứ hạt.... Trò nào làm đúng thì được ăn số hạt đó.Giải nhanh:Ông quạ hăng hái dạy toán. Bọn trẻ cả xóm đều thích học ông. Chúng kháo nhau: “Thầy dạy hay tuyệt!”. Vì sao vậy? Rất đơn giản: Thầy dạy cộng trừ bằng các thứ hạt. Trò nào làm đúng thì được ăn số hạt đó.BÀI TẬP 3: MÙA ĐÔNG NẮNG Ở ĐÂU?

Trả lời:

- Sự vật: hoa bưởi, hoa nhãn, chích chòe, cu gáy, chào mào.

- Hoạt động: nở, đến, bay nhảy, đâm chồi, nảy lộc.

- Đặc điểm: ngọt, nồng nàn, nhanh nhảu, đỏm dáng, trầm ngâm.

Câu 3: Tìm những từ chỉ đặc điểm giúp em cảm nhận được:

a) Hương vị riêng của mỗi loài hoa xuân.

b) Đặc điểm riêng của mỗi loài chim.

Trả lời:

a) Hương vị riêng của mỗi loài hoa xuân: ngọt, nồng nàn

b) Đặc điểm riêng của mỗi loài chim: nhanh nhảu, đỏm dáng.

Câu 4: Đặt câu nói về đặc điểm của một loài hoa khi mùa xuân đến.

Giải nhanh:

Mùa xuân đến, hoa mận nở trắng cả núi đồi.

Câu 5: Nghe viết: Mùa xuân đến (từ đầu đến “Hoa cau thoảng qua”).

Giải nhanh:

Nghe viết

BÀI TẬP 2

Câu 1: Nghe, kể lại mẩu chuyện 

Giải nhanh:

Nghe, kể lại mẩu chuyện.

Câu 2: Dấu câu nào phù hợp với ô trống: dấu chấm hay dấu hỏi hay dấu chấm than?

Ông quạ hăng hái dạy Toán... Bọn trẻ cả xóm đều thích học ông. Chúng kháo nhau: “Thầy dạy hay tuyệt...”. Vì sao vậy... Rất đơn giản: Thầy dạy cộng trừ bằng các thứ hạt.... Trò nào làm đúng thì được ăn số hạt đó.

Giải nhanh:

Ông quạ hăng hái dạy toán. Bọn trẻ cả xóm đều thích học ông. Chúng kháo nhau: “Thầy dạy hay tuyệt!”. Vì sao vậy? Rất đơn giản: Thầy dạy cộng trừ bằng các thứ hạt. Trò nào làm đúng thì được ăn số hạt đó.

BÀI TẬP 3: MÙA ĐÔNG NẮNG Ở ĐÂU?

Câu 1: Mùa đông nắng ở những đâu?

Trả lời:

Mùa đông nắng ở xung quanh bình tích, nắng vào quả cam.

Câu 2: Những câu có thể thay thế từ lặn trong câu thơ sau:

Nắng lặn vào trong mùi thơm

Của trăm ngàn bông hoa cúc.

Trả lời:

Những từ có thể thay thế từ lặn là: chìm, nấp, ẩn.

Câu 3: Vì sao mỗi lần ôm mẹ và được mẹ yêu, bạn nhỏ thấy như có nắng trong vòng tay mẹ?

Trả lời:

Vì nắng cũng hay làm nũng nên mỗi lần ôm mẹ bạn nhỏ thấy như có nắng trong vòng tay mẹ.

Câu 4: Em hiểu “ấm ơi là ấm” có nghĩa là gì?

Trả lời:

- Ấm ơi là ấm: Vừa có hơi ấm từ vòng tay của mẹ, vừa có hơi ấm từ tia nắng mùa đông.

BÀI TẬP 4

A. Đọc và làm bài tập

Câu 1: Chọn câu trả lời đúng:

a) Hà xin gặp thầy hiệu trưởng để làm gì?

- Để bày tỏ ước mơ sau này trở thành cô giáo của trường.

- Để được ngồi đối diện với thầy.

- Để được bắt tay thầy.

b) Sau khi nghe Hà nói, thầy hiệu trưởng tỏ thái độ như thế nào?

- Thầy tỏ ra bất ngờ trước ý kiến của Hà.

- Thầy mỉm cười trước ý kiến ngộ nghĩnh của Hà.

- Thầy hỏi lại, rồi bắt tay Hà.

c) Bộ phận in đậm trong câu "Trưa ấy, Hà đến gặp thầy hiệu trưởng." trả lời cho câu hỏi nào?

- Ở đâu?

- Khi nào?

- Vì sao?

d) Câu nào dưới đây thể hiện quyết tâm của Hà?

- Em xin hứa sẽ làm mọi việc để giúp thầy ạ!

- Em chắc chắn nhé?

- Thật tuyệt!

Trả lời:

a) Để bày tỏ ước mơ sau này trở thành cô giáo của trường.

b) Thầy hỏi lại, rồi bắt tay Hà.

c) Khi nào?

d) Em xin hứa sẽ làm mọi việc để giúp thầy ạ!

Câu 2: Viết 1-2 câu nhận xét về bạn Hà.

Trả lời:

Hà là một người dũng cảm đã nói ra mơ ước của mình với thầy hiệu trưởng và là người đầy quyết tâm sẽ thực hiện mơ ước của mình.

B. Viết

Câu 1: Nghe- viết: Mùa đông nắng ở đâu? (2 khổ thơ cuối).

Giải nhanh:

Nghe- viết

Câu 2: Chọn 1 trong 2 đề:

a) Viết một đoạn văn ngắn về cô giáo hoặc thầy giáo lớp 2 của em.

b) Viết một đoạn văn ngắn về người thân của em.

Trả lời:

Năm học lớp Một, cô Trang là cô giáo chủ nhiệm của lớp em. Cô có mái tóc óng mượt, đôi mắt đen và sáng. Dáng người cô nhỏ nhắn và nhanh nhẹn. Giờ Toán, cô hướng dẫn chúng em đọc bài và trả lời câu hỏi. Giờ học Tiếng Việt, cả lớp chăm chú nghe cô giảng. Cô ân cần hướng dẫn chúng em tập viết. Em nhớ nhất là khi cô cười, nụ cười của cô giống hệt một tia nắng ấm áp truyền cho chúng em thêm hứng khởi học tập. Khi em và các bạn mắc lỗi, cô luôn nhắc nhở chúng em bằng giọng dịu dàng mà nghiêm trang. Chúng em rất yêu quý và kính trọng cô. Nghe lời cô chúng em chăm chỉ học.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Bình luận

Giải bài tập những môn khác