Dễ hiểu giải Hóa học 12 Kết nối tri thức bài 5: Saccharose và maltos

Giải dễ hiểu bài 5: Saccharose và maltos. Trình bày rất dễ hiểu, nên tiếp thu Hóa học 12 Kết nối dễ dàng. Học sinh nắm được kiến thức và biết suy rộng ra các bài tương tự. Thêm 1 dạng giải mới để mở rộng tư duy. Danh mục các bài giải trình bày phía dưới

BÀI 5. SACCHAROSE VÀ MALTOSE

MỞ ĐẦU

Đường ăn (saccharose) là chất làm ngọt phổ biến trong sản suất thực phẩm, còn đường mạch nha (maltose) chủ yếu sử dụng để sản xuất bia. Saccharose và maltose có cấu tạo như thế nào? Chúng có những tính chất hóa học cơ bản nào?

Giải nhanh:

 

Saccharose

Maltose

Cấu tạo

Một đơn vị -glucose và một đơn vị -fructose qua liên kết -1,2-glycoside.

Hai đơn vị glucose qua liên kết -1,4-glycoside.

Tính chất hóa học

- Tính chất polyalcohol.

- Phản ứng thủy phân.

Phản ứng thủy phân.

I. CẤU TẠO PHÂN TỬ

Câu hỏi 1: Tại sao saccharose chỉ tồn tại ở dạng mạch vòng, trong khi maltose tồn tại đồng thời dạng mở vòng và mạch vòng?

Giải nhanh:

- Do saccharose cấu tạo từ một -glucose và một -fructose qua liên kết -1,2-glycoside nên không còn nhóm -OH hemiacetal tự do nên không thể tồn tại ở dạng mạch hở.

- Do maltose cấu tạo từ hai glucose qua liên kết -1,4-glycoside nên vẫn còn nhóm -OH hemiacetal tự do nên gốc glucose có thể mở vòng.

II. TÍNH CHẤT HÓA HỌC CỦA SACCHAROSE

Hoạt động nghiên cứu: Từ đặc điểm cấu tạo phân tử saccharose, dự đoán các tính chất hóa học có thể có của saccharose.

Giải nhanh:

- Tính chất polyalcohol.

- Phản ứng thủy phân.

Hoạt động thí nghiệm: Phản ứng của saccharose với Cu(OH)2

Chuẩn bị:

Hóa chất: dung dịch CuSO4 5%, dung dịch NaOH 10%, dung dịch saccharose 5%.

Dụng cụ: ống nghiệm.

Tiến hành:

- Cho khoảng 2 mL dung dịch NaOH 10% vào ống nghiệm. Sau đó, thêm khoảng 0,5 mL dung dịch CuSO4 5% vào, lắc nhẹ.

- Cho tiếp khoảng 3 mL dung dịch saccharose 5% vào ống nghiệm và lắc đều.

Quan sát hiện tượng xảy ra, giải thích và viết phương trình hóa học.

Giải nhanh:

Ban đầu xuất hiện kết tủa màu xanh sau khi thêm saccharose thì thấy kết tủa tan dần.

PTHH: NaOH + CuSO4  Na2SO4 + Cu(OH)2.

2C12H22O11 + Cu(OH)2  (C12H22O11)2Cu + 2H2O.

Câu hỏi 2: Dung dịch saccharose không phản ứng với thuốc thử Tollens nhưng khi đun nóng với dung dịch acid loãng thì tạo thành dung dịch phản ứng với thuốc thử Tollens. Giải thích.

Giải nhanh:

Bình thường saccharose không phản ứng với Tollens nhưng khi đun nóng với dung dịch acid thì saccharose bị thủy phân tạo thành glucose và fructose. Mà glucose lại phản ứng với Tollens.

PTHH: 

C12H22O11 + H2 C6H12O6 (glucose) + C6H12O6 (fructose).

CH2OH[CHOH]4CH=O + 2[Ag(NH3)2]OH  CH2OH[CHOH]4COONH4 + 2Ag + 3NH3 + H2O.

III. TRẠNG THÁI TỰ NHIÊN VÀ ỨNG DỤNG

Thêm kiến thức môn học

Bình luận

Giải bài tập những môn khác