Đáp án Khoa học tự nhiên 7 cánh diều bài 21 Hô hấp tế bào

Đáp án bài 21 Hô hấp tế bào. Bài giải được trình bày ngắn gọn, chính xác giúp các em học Khoa học tự nhiên 7 Cánh diều dễ dàng. Từ đó, hiểu bài và vận dụng vào các bài tập khác. Đáp án chuẩn chỉnh, rõ ý, dễ tiếp thu. Kéo xuống dưới để xem chi tiết

BÀI 21. HÔ HẤP TẾ BÀO 

MỞ ĐẦU

Câu hỏi: Quan sát hình 2.1 và cho biết vì sao khi chạy cần nhiều khí oxygen và glucose, đồng thời giải phóng nhiều carbon dioxide, nước và nhiệt.

Đáp án chuẩn:

Khi chạy, cơ thể tiêu tốn nhiều năng lượng → chuyển hóa năng lượng mạnh hơn → Giải phóng nhiều CO2, nước và nhiệt.

I. HÔ HẤP TẾ BÀO

Câu 1: Kể tên các chất tham gia vào quá trình hô hấp tế bào và sản phẩm tạo ra.

Đáp án chuẩn:

  • Chất tham gia: Chất hữu cơ và O2.
  • Sản phẩm: CO2 và nước.

Câu 2: Hô hấp tế bào có vai trò như thế nào trong hoạt động sống của sinh vật?

Đáp án chuẩn:

Giải phóng năng lượng cung cấp cho hoạt động sống của sinh vật.

Câu 3: Dựa vào hình 21.2, viết phương trình tổng quát dạng chữ thể hiện quá trình hô hấp tế bào

BÀI 21. HÔ HẤP TẾ BÀO MỞ ĐẦUCâu hỏi: Quan sát hình 2.1 và cho biết vì sao khi chạy cần nhiều khí oxygen và glucose, đồng thời giải phóng nhiều carbon dioxide, nước và nhiệt.Đáp án chuẩn:Khi chạy, cơ thể tiêu tốn nhiều năng lượng → chuyển hóa năng lượng mạnh hơn → Giải phóng nhiều CO2, nước và nhiệt.I. HÔ HẤP TẾ BÀOCâu 1: Kể tên các chất tham gia vào quá trình hô hấp tế bào và sản phẩm tạo ra.Đáp án chuẩn:Chất tham gia: Chất hữu cơ và O2.Sản phẩm: CO2 và nước.Câu 2: Hô hấp tế bào có vai trò như thế nào trong hoạt động sống của sinh vật?Đáp án chuẩn:Giải phóng năng lượng cung cấp cho hoạt động sống của sinh vật.Câu 3: Dựa vào hình 21.2, viết phương trình tổng quát dạng chữ thể hiện quá trình hô hấp tế bàoĐáp án chuẩn:Chất hữu cơ + O2 → CO2 + nước + nhiệtVận dụng 1Câu hỏi: Vì sao sau khi chạy, cơ thể nóng dần lên, toát mồ hôi và nhịp thở tăng lên?Đáp án chuẩn:Khi chạy, quá trình hô hấp tế bào diễn ra mạnh → CO2, nước, nhiệt được tạo ra nhiều → cơ thể nóng dần lên, toát mồ hôi và nhịp thở tăng lên.II. MỐI QUAN HỆ HAI CHIỀU GIỮA TỔNG HỢP VÀ PHÂN GIẢI CHẤT HỮU CƠ Ở TẾ BÀOCâu 4: Quan sát hình 21.3, cho biết vì sao quá trình tổng hợp và phân giải chất hữu cơ ở tế bào trái ngược nhau nhưng lại có quan hệ chặt chẽ với nhauĐáp án chuẩn:Vì quá trình tổng hợp tạo ra chất hữu cơ là nguyên liệu cho phân giải → giải phóng năng lượng → cung cấp cho các hoạt động tổng hợp chất.Câu hỏi: Dựa vào hình 21.3, lập bảng so sánh sự khác nhau giữa quá trình tổng hợp và phân giải chất hữu cơ ở sinh vật?Đáp án chuẩn:Quá trình tổng hợp chất hữu cơPhân giải chất hữu cơ- Nguyên liệu: carbon dioxide, nước, ATP (năng lượng)- Sản phẩm: Oxygen, glucose- Nguyên liệu: oxygen, glucose- Sản phẩm: Carbon dioxide, nước, ATP (năng lượng)Câu 5: Quan sát hình 21.4, mô tả mối quan hệ giữa tổng hợp và phân giải chất hữu cơ ở tế bào lá cây.Đáp án chuẩn:Hai quá trình có mối quan hệ trái ngược nhau, mâu thuẫn nhau nhưng thống nhất với nhau.Vận dụng 2

Đáp án chuẩn:

Chất hữu cơ + O2 → CO2 + nước + nhiệt

Vận dụng 1

Câu hỏi: Vì sao sau khi chạy, cơ thể nóng dần lên, toát mồ hôi và nhịp thở tăng lên?

Đáp án chuẩn:

Khi chạy, quá trình hô hấp tế bào diễn ra mạnh → CO2, nước, nhiệt được tạo ra nhiều → cơ thể nóng dần lên, toát mồ hôi và nhịp thở tăng lên.

II. MỐI QUAN HỆ HAI CHIỀU GIỮA TỔNG HỢP VÀ PHÂN GIẢI CHẤT HỮU CƠ Ở TẾ BÀO

Câu 4: Quan sát hình 21.3, cho biết vì sao quá trình tổng hợp và phân giải chất hữu cơ ở tế bào trái ngược nhau nhưng lại có quan hệ chặt chẽ với nhau
BÀI 21. HÔ HẤP TẾ BÀO MỞ ĐẦUCâu hỏi: Quan sát hình 2.1 và cho biết vì sao khi chạy cần nhiều khí oxygen và glucose, đồng thời giải phóng nhiều carbon dioxide, nước và nhiệt.Đáp án chuẩn:Khi chạy, cơ thể tiêu tốn nhiều năng lượng → chuyển hóa năng lượng mạnh hơn → Giải phóng nhiều CO2, nước và nhiệt.I. HÔ HẤP TẾ BÀOCâu 1: Kể tên các chất tham gia vào quá trình hô hấp tế bào và sản phẩm tạo ra.Đáp án chuẩn:Chất tham gia: Chất hữu cơ và O2.Sản phẩm: CO2 và nước.Câu 2: Hô hấp tế bào có vai trò như thế nào trong hoạt động sống của sinh vật?Đáp án chuẩn:Giải phóng năng lượng cung cấp cho hoạt động sống của sinh vật.Câu 3: Dựa vào hình 21.2, viết phương trình tổng quát dạng chữ thể hiện quá trình hô hấp tế bàoĐáp án chuẩn:Chất hữu cơ + O2 → CO2 + nước + nhiệtVận dụng 1Câu hỏi: Vì sao sau khi chạy, cơ thể nóng dần lên, toát mồ hôi và nhịp thở tăng lên?Đáp án chuẩn:Khi chạy, quá trình hô hấp tế bào diễn ra mạnh → CO2, nước, nhiệt được tạo ra nhiều → cơ thể nóng dần lên, toát mồ hôi và nhịp thở tăng lên.II. MỐI QUAN HỆ HAI CHIỀU GIỮA TỔNG HỢP VÀ PHÂN GIẢI CHẤT HỮU CƠ Ở TẾ BÀOCâu 4: Quan sát hình 21.3, cho biết vì sao quá trình tổng hợp và phân giải chất hữu cơ ở tế bào trái ngược nhau nhưng lại có quan hệ chặt chẽ với nhauĐáp án chuẩn:Vì quá trình tổng hợp tạo ra chất hữu cơ là nguyên liệu cho phân giải → giải phóng năng lượng → cung cấp cho các hoạt động tổng hợp chất.Câu hỏi: Dựa vào hình 21.3, lập bảng so sánh sự khác nhau giữa quá trình tổng hợp và phân giải chất hữu cơ ở sinh vật?Đáp án chuẩn:Quá trình tổng hợp chất hữu cơPhân giải chất hữu cơ- Nguyên liệu: carbon dioxide, nước, ATP (năng lượng)- Sản phẩm: Oxygen, glucose- Nguyên liệu: oxygen, glucose- Sản phẩm: Carbon dioxide, nước, ATP (năng lượng)Câu 5: Quan sát hình 21.4, mô tả mối quan hệ giữa tổng hợp và phân giải chất hữu cơ ở tế bào lá cây.Đáp án chuẩn:Hai quá trình có mối quan hệ trái ngược nhau, mâu thuẫn nhau nhưng thống nhất với nhau.Vận dụng 2

Đáp án chuẩn:

Vì quá trình tổng hợp tạo ra chất hữu cơ là nguyên liệu cho phân giải → giải phóng năng lượng → cung cấp cho các hoạt động tổng hợp chất.

Câu hỏi: Dựa vào hình 21.3, lập bảng so sánh sự khác nhau giữa quá trình tổng hợp và phân giải chất hữu cơ ở sinh vật?

Đáp án chuẩn:

Quá trình tổng hợp chất hữu cơ

Phân giải chất hữu cơ

- Nguyên liệu: carbon dioxide, nước, ATP (năng lượng)

- Sản phẩm: Oxygen, glucose

- Nguyên liệu: oxygen, glucose

- Sản phẩm: Carbon dioxide, nước, ATP (năng lượng)

Câu 5: Quan sát hình 21.4, mô tả mối quan hệ giữa tổng hợp và phân giải chất hữu cơ ở tế bào lá cây.

Đáp án chuẩn:

Hai quá trình có mối quan hệ trái ngược nhau, mâu thuẫn nhau nhưng thống nhất với nhau.

Vận dụng 2

Câu hỏi: Dựa vào kiến thức về hô hấp tế bào, giải thích vì sao trong trồng trọt, người nông dần cần phải làm đất tơi xốp, thoáng khí.

Đáp án chuẩn:

Vì tạo điều kiện cho rễ cây có thể hấp thụ đầy đủ các chất khí tham gia hô hấp tế bào → đảm bảo cho rễ cây sinh trưởng và hoạt động tốt.

Tìm hiểu thêm: Số lượng ti thể trong mỗi tế bào có thể biến động tuỳ thuộc vào từng cơ thể sống, loại mô, loại tế bào và nhu cầu năng lượng của tế bào….Em hãy tìm hiểu xem ở người những loại tế bào nào có nhiều ti thể.

Đáp án chuẩn:

Tế bào cơ xương, tế bào gan, tế bào thận, tế bào thần kinh.

Thảo luận thực hành: 

- Vì sao lại sử dụng hạt nảy mầm?

- Thí nghiệm đã chứng minh được điều gì? Tại sao em kết luận như vậy?

Đáp án chuẩn:

- Vì hạt nảy mầm là hạt đang diễn ra quá trình hô hấp nhanh và mạnh mẽ nhất.

- Thí nghiệm đã chứng minh: quá trình hô hấp tế bào ở thực vật có sử dụng oxygen và thải khí carbon dioxide.

+ Bình A (hạt sống): đưa cây nến đang cháy vào nến bị dập tắt. 

+ Bình B (hạt chết): đưa cây nến đang cháy vào nến vẫn  duy trì sự cháy. 

BÁO CÁO KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM

Tên thí nghiệm: Thí nghiệm về hô hấp tế bào cần oxygen ở hạt nảy mầm

Tên nhóm: Hạt đỗ xanh

1. Mục đích thí nghiệm

- Chứng minh hô hấp tế bào cần sử dụng oxygen và thải ra môi trường carbon dioxide.

2. Chuẩn bị thí nghiệm

3. Các bước tiến hành

4. Giải thích thí nghiệm

 Chia số hạt đỗ thành hai phần để làm bình thí nghiệm và bình đối chứng. Bình thí nghiệm là bình chứa hạt mầm, còn bình đối chứng là bình chứa hạt mầm bị trần qua nước sôi (hạt chết) để khiến hạt không thể hô hấp tế bào.  

5. Kết luận: Quá trình hô hấp tế bào sử dụng oxygen tạo ra năng lượng và thải ra môi trường carbon dioxide.

Thêm kiến thức môn học

Bình luận

Giải bài tập những môn khác