5 phút giải Vật lí 10 Cánh diều trang 79
5 phút giải Vật lí 10 Cánh diều trang 79. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để giải bài. Tiêu chi bài giải: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài giải tốt nhất. 5 phút giải bài, bằng ngày dài học tập.
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
CHỦ ĐỀ 3 BÀI 1 NĂNG LƯỢNG VÀ CÔNG
PHẦN I. HỆ THỐNG CÂU HỎI HỎI, BÀI TẬP TRONG SGK
MỞ ĐẦU
Năng lượng làm cho các máy tác dụng lực lớn bắt nguồn từ đâu? Năng lượng có thể truyền từ vật này sang vật khác bằng cách nào?
Câu hỏi 1: Kể tên các dạng năng lượng xung quanh chúng ta. Lấy ví dụ chứng tỏ năng lượng có thể truyền từ vật này sang vật khác.
I. CÔNG VÀ SỰ TRUYỀN NĂNG LƯỢNG
Câu hỏi 2: Tìm từ thích hợp với chỗ "?" trong các suy luận dưới đây.
Lực tác dụng càng lớn thì sinh công càng "?".
Độ dịch chuyển theo phương của lực càng lớn thì công thực hiện được càng "?".
Luyện tập:
1, Tính công của trong lực làm hòn đá có khối lượng 5kg rơi từ độ cao 10m xuống mặt đất.
2, Tính công của trọng lực làm hòn đácó khối lượng 5kg lăn từ đỉnh dốc dài 100m cao 10m xuống dưới chân dốc
Bạn có nhận xét gì về kết quả tính công trong những trường hợp trên.
Vận dụng: Bạn hãy phân tích lực tác dụng thành hai thành phần : thành phần vuông góc với phương dịch chuyển và thành phần trùng với phương dịch chuyển để lập luận rút ra biểu thức tính công (2).
Câu hỏi 3: Từ biểu thức (2), suy luận: Khi nào công sinh ra có giá trị âm?
Câu hỏi 4: Chỉ ra và phân tích ví dụ chứng tỏ năng lượng từ vật này sang vật khác bằng cách thực hiện công.
II. CÔNG SUẤT
Câu hỏi 5: So sánh công của người và công của máy tời trong trường hợp ở hình 1.6. Người hay máy thực hiện công nhanh hơn?
Câu hỏi 6: So sánh công của người đạp xe và động cơ ô tô trong trường hợp ở hình 1.7. Người hay động cơ thực hiện công nhanh hơn?
Câu hỏi 7: 1W liên hệ với 1 J và 1s như thế nào?
Luyện tập 3: So sánh công suất của hai máy tời sau:
Máy tời 1 nâng được 80kg vật liệu lên cao 5,0m trong 30s
Máy tời 2 nâng được 1 tạ vậy liệu lên cao 6.0m trong 1 phút
Vận dụng: Vận dụng mối liên hệ công suất với lực và vận tốc (4) để đưa ra khuyến nghị cho người lái xe máy nên đi bằng số thấp hay số cao trong mỗi tình huống thực tế dưới đây để đảm bảo an toàn và hiệu quả vận hành động cơ.
Xe máy bắt đầu di chuyển.
Xe máy đi trên đường ngoài đô thị, có ít phương tiện đi lại.
Xe máy lên dốc
Xe máy xuống dốc
Xe máy vào cua (chuyển hướng đột ngột)
xe máy đi trên đường trơn trượt
Xe máy đi trên đường có nhiều ổ gà.
PHẦN II. 5 PHÚT TRẢ LỜI CÂU HỎI, BÀI TẬP TRONG SGK
MỞ ĐẦU
Đáp án: Bắt nguồn từ các nhiên liệu như nước, than đá, gió,... đã chuyển hóa thành năng lượng. Năng lượng có thể truyền từ vật này sang vật khác thông qua sự tương tác giữa các bộ phận trong máy.
Đáp án CH1: Nhiệt năng, điện năng, quang năng, hóa năng, cơ năng,vv..
Ví dụ khi ta đun nóng 1 ấm nước, lửa truyền nhiệt cho vỏ ấm rồi sau đó truyền sang nước làm nước nóng lên.
I. CÔNG VÀ SỰ TRUYỀN NĂNG LƯỢNG
Đáp án CH2: Càng lớn.
Đáp án LT:
1, A= 500 ( J )
2,
A = 500 ( J )
Từ kết quả tính công cho cả hai trường hợp trên là giống nhau
Đáp án VD:
A1= 75 ( N); A2 =0 => Biểu thức tính công là A=F.S.cos
Đáp án CH3: Công sinh ra có giá trị âm khi cos âm
Đáp án CH4: Dùng tay mài đồng tiền xu xuống mặt sàn.
Tay ta tác dụng lực vào đồng xu, làm đồng xu dịch chuyển theo phương của lực
II. CÔNG SUẤT
Đáp án CH5: Máy tời thực hiện công nhanh hơn
Đáp án CH6: Động cơ ô tô thực hiện công lớn hơn người đạp xe thực hiện công.
Vì thời gian chuyển động đều là 10s nên thời gian thực hiện công của xe và người là như nhau.
Đáp án CH7: Ta có P = A/t = J/s . Vậy 1 W= J/S
Đáp án LT3: Công suất của máy tờ 1 lớn hơn công suất cả máy tời 2
Đáp án VD: Các tình huống người lái xe máy nên đi bằng số thấp:
+ Xe máy bắt đầu di chuyển.
+ Xe máy lên dốc.
+ Xe máy vào cua (chuyển hướng đột ngột).
+ Xe máy đi trên đường trơn trượt.
+ Xe máy đi trên đường có nhiều ổ gà.
=> để tăng lực phát động và giảm tốc độ để di chuyển được an toàn.
Các tình huống người lái xe máy nên đi bằng số cao:
+ Xe máy đi trên đường ngoài đô thị, có ít phương tiện đi lại.
+ Xe máy xuống dốc.
=> để tăng tốc độ cho xe, giảm lực phát động, tránh hóc số và bảo vệ động cơ được bền hơn.
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
Nội dung quan tâm khác
Thêm kiến thức môn học
giải 5 phút Vật lí 10 Cánh diều, giải Vật lí 10 Cánh diều trang 79, giải Vật lí 10 CD trang 79
Bình luận