5 phút giải Vật lí 10 Cánh diều trang 15
5 phút giải Vật lí 10 Cánh diều trang 15. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để giải bài. Tiêu chi bài giải: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài giải tốt nhất. 5 phút giải bài, bằng ngày dài học tập.
CHỦ ĐỀ 1 BÀI 1 TỐC ĐỘ, ĐỘ DỊCH CHUYỂN VÀ VẬN TỐC
PHẦN I. HỆ THỐNG CÂU HỎI, BÀI TẬP TRONG SGK
MỞ ĐẦU
Tại Đại hội thể thao Đông Nam Á lần thứ 30 được tổ chức ở Philippines (Phi – líp – pin), một vận động viên Việt Nam đã giành huy chương Vàng ở nội dung thi chạy 10000 m, với thành tích 36 phút 23 giây 44.
Cứ mỗi giây, vận động viên này chạy được một đoạn đường như nhau hay khác nhau?
I.TỐC ĐỘ
Câu hỏi 1: Ở hình 1.2, kim của đồng hồ đo tốc độ trên ô tô chỉ vào vạch giữa 80 và 100; kim này đang chỉ tốc độ trung bình hay tốc độ tức thời của ô tô?
Câu hỏi 2: Một vận động viên đã chạy 10 000 m trong thời gian là 36 phút 23 giây 44. Tính tốc độ trung bình của vận động viên đó theo thời gian đơn vị là m/s.
II. QUÃNG ĐƯỜNG VÀ ĐỘ DỊCH CHUYỂN
Câu hỏi 1: Khi nào quãng đường và độ di chuyển của một vật có cùng một độ lớn ?
III. VẬN TỐC
Câu hỏi 1: Một xe ô tô xuất phát từ tỉnh A, đi đến tỉnh B; rồi lại trở về vị trí xuất phát ở tỉnh A. Xe máy này đã dịch chuyển, so với vị trí xuất phát một đoạn là bao nhiêu?
Câu hỏi 2: Một ô tô chuyển động trên đường thẳng. Tại thời điểm t1 ô tô cách vị trí xuất phát 5 km. Tại thời điểm t2 , ô tô cách vị trí xuất phát 12km. Từ t1 đến t2 , độ dịch chuyển của ô tô thay đổi một đoạn bằng bao nhiêu?
Câu hỏi 3: Vận tốc của một vật là không đổi nếu nó chuyển đông với tốc độ không đổi theo một hướng xác định. Tại sao nếu vật di chuyển theo đường cong thì vận tốc của vật là thay đổi?
IV. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP ĐO TỐC ĐỘ
Câu hỏi 1: Phát biểu nào sau đây nói về vận tốc, quãng đường, độ dịch chuyển?
A, Con tàu đã đi 200km về phía đông nam
B, Một xe ô tô đã đi được 200 km từ Hà Nội đến Nam Định
C, Một thùng hàng được kéo thẳng đứng lên trên với mỗi 2m trong một giây
Câu hỏi 2: Trên hình 1.4, quãng đường xe đi qua cổng quang điện được xác định như thế nào?
Câu hỏi 3: So sánh các phương pháp đo tốc độ được trình bày ở trên, rút ra một số ưu điểm và nhược điểm của chúng.
Câu hỏi 4: Kết quả đo thời gian tấm chắn sáng (rộng 10 mm) đi qua cổng quang điện được cho ở bảng 1.2
Lần đo | 1 | 2 | 3 |
Thời gian | 0,101 | 0,098 | 0,102 |
Từ số liệu ở bảng 1.2, tính thời gian trung bình và sai số tuyệt đối
Câu hỏi 5: Bạn hãy thiết lập phương án để đo được tốc độ của xe chuyển động trên máng đỡ bằng các dụng cụ sau đây: Xe kỹ thuật kèm bộ xử lí số liệu, giá đỡ.
PHẦN II. 5 PHÚT TRẢ LỜI CÂU HỎI, BÀI TẬP TRONG SGK
MỞ ĐẦU
Đáp án: Cứ mỗi giây, vận động viên này chạy được một đoạn đường khác nhau
I.TỐC ĐỘ
Đáp án CH1: Tốc độ tức thời của ô tô
Đáp án CH2: 4,58 (m/s)
II. QUÃNG ĐƯỜNG VÀ ĐỘ DỊCH CHUYỂN
Đáp án CH1: Khi khoảng cách giữa điểm bắt đầu và điểm kết thúc của vật ta đang xét bằng đúng quãng đường vật đó đã đi được.
III. VẬN TỐC
Đáp án CH1: 0 km.
Đáp án CH2: 7 (km)
Đáp án CH1: Vì giá tri của vận tốc được tính bằng độ dời chia cho thời gian.
IV. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP ĐO TỐC ĐỘ
Đáp án CH1: a, Độ di chuyển; b, Quãng đường; c, Vận tốc
Đáp án CH2: Xác định bằng với chiều rộng của tấm chắn sáng
Đáp án CH3:
Dùng cổng quang điện và thời gian hiện số | Ưu điểm: dễ sử dụng, thời gian đo chính xác | Nhược điểm: đo quãng đường thủ công dẫn đến sai số |
Dùng xe kĩ thuật số | Ưu điểm: đo chính xác, ít sai số | Nhược điểm: khó sử dụng hơn |
Đáp án CH4: Thời gian trung bình là:
Sai số tuyệt đối trung bình là: 0,0016
Đáp án CH5: Dụng cụ: Xe kỹ thuật số kèm bộ xử lý dữ liệu, giá đỡ
Tiến hành
- Lắp các đụg cụ như hình 1.6 .
- Đặt giá đỡ nghiêng so với phương ngang để xe có thể chuyển động trên máng đỡ ( sử dụng thước đo góc như hình)
- Cho xe chuyển động trên giá, sau đó ghi lại quãng đường xe đi được. Đo ít nhất 3 lần.
Kết quả: Ghi lại kết quả đo vào bảng số liệu ( như bảng)
Lần đo | 1 | 2 | 3 |
Quãng đường (m) | ? | ? | ? |
Nội dung quan tâm khác
Thêm kiến thức môn học
giải 5 phút Vật lí 10 Cánh diều, giải Vật lí 10 Cánh diều trang 15, giải Vật lí 10 CD trang 15
Bình luận