5 phút giải Vật lí 10 Cánh diều trang 48

5 phút giải Vật lí 10 Cánh diều trang 48. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để giải bài. Tiêu chi bài giải: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài giải tốt nhất. 5 phút giải bài, bằng ngày dài học tập.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

CHỦ ĐỀ 2 BÀI 2 MỘT SỐ LỰC THƯỜNG GẶP

PHẦN I. HỆ THỐNG CÂU HỎI, BÀI TẬP TRONG SGK

MỞ ĐẦU

 Ở phần trước, ta biết gia tốc mà vật có được là do có lực tác dụng lên vật. Khi biết vật đang chịu tác dụng bởi những lực nào, chúng ta có thể dự đoán vật sẽ chuyển động ra sao. Như vậy, điều quan trọng là xác định được các lực tác dụng lên một vật. Hãy lấy ví dụ về vật chịu tác dụng đồng thời của nhiều lực.

I. VẬT CHUYỂN ĐỘNG DƯỚI TÁC DỤNG CỦA CÁC LỰC CÂN BẰNG VÀ KHÔNG CÂN BẰNG.

Câu hỏi 1: Quan sát hình 2.1 và cho biết người nào tác dụng lực đẩy, người nào tác dụng lực kéo lên cái tủ? Hãy biểu diễn lực tác dụng của mỗi người lên tủ.

Câu hỏi 2: Xác định hướng và độ lớn của hợp lực tác dụng lên ô tô trong các trường hợp dưới đây và trạng thái chuyển động của ô tô.

Câu hỏi 3: Biểu diễn trọng lực tác dụng lên quả táo (G là trọng tâm)

A red apple with a green leaf

Description automatically generated

II. MỘT SỐ LỰC THƯỜNG GẶP 

1. Trọng lực

a) Trọng lực và trọng lượng

Vận dụng 1: Để xác định trọng tâm của một vật phẳng, ta có thể thực hiện như sau (hình 2.4): Treo vật ở đầu một sợi dây mềm, mảnh nối với điểm P của vật. Đưa dây dọi tới sát dây treo vật, dùng dây dọi để làm chuẩn, đánh dấu đường thẳng đứng PP’ kéo dài của dây treo trên vật. Treo vật ở điểm Q và lặp lại quá trình như trên, đánh dấu được đường thẳng đứng QQ’. Giao điểm G của PP’ và QQ’ là trọng tâm của vật phẳng.

Hãy xác định trọng tâm của mỗi vật phẳng trong hình 2.5 

b) Trọng lượng và khối lượng

Câu hỏi 4: Tính độ lớn trọng lực tác dụng lên bạn.

Câu hỏi 5: Từ bảng 2.1, xác định gia tốc rơi tự do ở vị trí thực hiện phép đo. Lấy kết quả đến 3 chữ số có nghĩa.

Vận dụng 2: Xác định số chỉ đo trọng lượng của các quả cân trong Bảng 2.1 khi chúng được đưa lên bề mặt Mặt Trăng. Lấy gia tốc rơi tự do trên Mặt Trăng là 1,6 m/s2

Câu hỏi 6: Ma sát có lợi hay có hại tùy thuộc vào tình huống và quan điểm. Theo bạn, lực ma sát có lợi hay gây hại trong các trường hợp sau đây:

- Trục bánh xe chuyển động

- Viết bảng

- Ô tô phanh gấp

Nêu biện pháp làm tăng hoặc làm giảm ma sát trong mỗi trường hợp trên.

3. Lực cân bằng của nước hoặc không khí

Câu hỏi 7: Một thùng hàng nặng 54,0 kg đặt trên mặt sàn nằm ngang và phải cần lực đẩy ít nhất bằng 108 N để làm thùng hàng bắt đầu chuyển động.

a) Tính độ lớn lực ép giữa sàn và thùng hàng.

b) Tìm lực ma sát nghỉ cực đại tác dụng lên thùng hàng.

Luyện tập: Tốc độ ổn định của vật rơi phụ thuộc vào trọng lượng, hình dạng và kích thước mặt ngoài của vật. Đối với côn trùng, lực cản của không khí lớn hơn nhiều so với trọng lượng của chúng, do đó tốc độ ổn định của chúng khá thấp. Côn trùng có thể bị cuốn lên trời hàng km do các luồng không khí bốc lên. Sau đó, chúng rơi trở lại Trái Đất mà không bị thương.

Hãy lấy ví dụ tương tự

Vận dụng 3: Chế tạo hệ thống dù để thả một quả trứng từ độ cao 10 m xuống đất mà trứng không vỡ. Các nội dung cần báo cáo sau thử nghiệm:

- Khoảng thời gian chuyển động của hệ thống dù để quả trứng không vỡ khi chạm đất.

- Hình dạng và kích thước của hệ thống dù 

Câu hỏi 7: Hãy giải thích vì sao ở vùng nước ngập ngang người thì bơi sẽ đỡ tốn sức hơn lội

4. Lực đẩy archimedes

Tìm hiểu thêm: Archimedes (287 TCN - 212 TCN) được nhà vua giao nhiệm vụ tìm ra vương miện bằng vàng có bị pha thêm bạc hay không. Giai thoại kể rằng ông đã tìm ra lời giải trong lúc tắm. Khi đó, Archimedes reo lên: "Euréka" (có nghĩa là: tìm ra rồi) và sung sướng chạy ra ngoài. Đây là mẩu chuyện vui về một nhà vật lí nhưng có ý nghĩa sâu sắc. Không phải may mắn ngẫu nhiên mà chính việc luôn luôn suy nghĩ về liên hệ giữa cái cần tìm và cái đã biết đã giúp Archimedes tìm ra lời giải. Say mê nghiên cứu là phẩm chất hàng đầu của nhà khoa học và thành quả cũng chỉ có thể được tạo thành từ sự say mê, miệt mài ấy.

Bạn hãy tìm đọc Câu hỏi chuyện về Archimedes và lí giải của ông giúp dẫn tới công thức tính độ lớn lực đẩy của chất lỏng lên vật

của lực đẩy, phát biểu nguyên lý lực đẩy mang tên ông-lực đẩy Acsimet

Câu hỏi 8: So sánh lực đẩy Archimedes tác dụng lên cùng một vật khi nó ở hai vị trí (1) và vị trí (2) trong hình 2.11. Biết rằng ở (1) thì vật đang chuyển động lên trên, ở (2) thì vật đang nằm cân bằng trên mặt thoáng.

Vận dụng 4: Đặt một cái bát bằng kim loại lên mặt nước như thế nào để nó nổi trên bề mặt? Từ đó, rút ra nguyên tắc để chế tạo tàu, thuyền.

PHẦN II. 5 PHÚT TRẢ LỜI CÂU HỎI, BÀI TẬP TRONG SGK

MỞ ĐẦU

Đáp án: VD:  Thuyền buồm

+ Lực gió tác dụng lên buồm thuyền.

+ Lực ma sát giữa thân thuyền và nước tác dụng lên thuyền theo hướng ngược lại chuyển động.

+ Trọng lực của Trái Đất kéo thuyền xuống dưới.

I. VẬT CHUYỂN ĐỘNG DƯỚI TÁC DỤNG CỦA CÁC LỰC CÂN BẰNG VÀ KHÔNG CÂN BẰNG.

Đáp án CH1: Người A tác dụng dụng lực kéo (mũi tên xanh), người B tác dụng lực đẩy (mũi tên đỏ) lên chiếc tủ.

A cartoon of two men pushing a door

Description automatically generated

Đáp án CH2: a)  Độ lớn: 100 N. Hướng từ trái sang phải.

A car with a person driving

Description automatically generated

b) Độ lớn bằng 0

c) Độ lớn bằng 100 N

A car with a person driving

Description automatically generated

Đáp án CH3:

A close-up of a red apple

Description automatically generated

II. MỘT SỐ LỰC THƯỜNG GẶP 

1. Trọng lực

a) Trọng lực và trọng lượng

Đáp án VD1:

A blue square with black lines

Description automatically generated A blue circle with a white circle in the center

Description automatically generated A blue triangle with a black line

Description automatically generated

b) Trọng lượng và khối lượng

Đáp án CH4: Ví dụ bạn nặng 45 kg, khi đó trọng lực tác dụng lên bạn có độ lớn là:

P = mg = 45.9,8 = 441 N

Đáp án CH5: 9,80 m/s2

Đáp án VD2: 1 quả cân: P = 0,08 (N)

2 quả cân: P = 0,16 (N)

3 quả cân: P = 0,24 (N)

4 quả cân: P = 0,32 (N)

5 quả cân: P = 00,40 (N).

Đáp án CH6: - Trục bánh xe chuyển động: ma sát có hại => Biện pháp: bôi trơn bằng dầu của xe

- Viết bảng: ma sát có lợi => Biện pháp: làm bảng nhám đi thì viết sẽ dễ dàng

- Ô tô phanh gấp: ma sát có lợi. => Biện pháp: cho cát trên mặt đường.

3. Lực cân bằng của nước hoặc không khí

Đáp án CH7: a) 540 N;   b) 108 N.

Đáp án LT: Ví dụ: Với máy bay giấy, lực cản không khí lớn hơn nhiều so với trọng lượng của chiếc máy bay giấy, do đó tốc độ ổn định của máy bay giấy rất thấp. Vì vậy, máy bay giấy có thể bay lơ lửng trên không, sau đó máy bay giấy rơi trở lại mặt đất

Đáp án VD3: Vật liệu: Túi nilong (vì nó mỏng, nhẹ);  Dây dù

Try it: Egg drop parachute challenge | The Gazette

 Khoảng thời gian chuyển động của hệ thống dù để quả trứng không vỡ khi chạm đất; hình dạng và kích thước của hệ thống dù , học sinh tự làm thực hành và rút ra kết luận.

Đáp án CH7: Người ở vùng nước ngập ngang có độ sâu lớn hơn so với người chìm trong nước nên lực đẩy Ác-si-mét của người ở vùng nước ngập ngang lớn hơn người chìm trong nước. 

4. Lực đẩy archimedes

Đáp án: Khi ông đang tắm thì cơ thể của ông được nâng lên và một phần nước trào ra ngoài bồn tắm, ông suy nghĩ rằng đã có một lực đẩy trong chất lỏng đẩy cơ thể của ông lên. Cuối cùng Acsimet đã tìm ra bí mật của lực đẩy.

Đáp án CH8: Lực đẩy acsimet của vật trong hình (1) lớn hơn lực đẩy acsimet của vật trong hình (2)

Đáp án VD4: Nguyên tắc: Nếu tàu càng lớn thì trọng lượng nước mà tàu chiếm chỗ càng lớn, sức đẩy mà tàu thu được cũng càng lớn, vì vậy nguyên tắc chế tạo tàu, thuyền đó là làm càng lớn, càng nhiều khoang tàu thì tàu và thuyền sẽ càng dễ nổi.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

giải 5 phút Vật lí 10 Cánh diều, giải Vật lí 10 Cánh diều trang 48, giải Vật lí 10 CD trang 48

Bình luận

Giải bài tập những môn khác