5 phút giải Vật lí 10 Cánh diều trang 43
5 phút giải Vật lí 10 Cánh diều trang 43. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để giải bài. Tiêu chi bài giải: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài giải tốt nhất. 5 phút giải bài, bằng ngày dài học tập.
CHỦ ĐỀ 2: BÀI 1. LỰC VÀ GIA TỐC
PHẦN I. HỆ THỐNG CÂU HỎI, BÀI TẬP TRONG SGK
MỞ ĐẦU
Hình 1.1 là một chiếc siêu xe. Nhà sản xuất công bố nó có thể tăng tốc từ 0 km/h đến 100 km/h trong khoảng thời gian dưới 2 giây, tăng tốc từ 0 km/h đến 300 km/h trong khoảng thời gian dưới 12 giây. Tốc độ tối đa khoảng 350 km/h. Một trong những thông số mà các nhà sản xuất ô tô thường cạnh tranh là giảm thời gian tăng tốc. Mối liên hệ giữa lực và gia tốc là cơ sở để các nhà sản xuất cải tiến ô tô nhằm giảm thời gian tăng tốc.
Vậy làm thế nào để rút ngắn thời gian tăng tốc của ô tô?
I. LIÊN HỆ GIỮA GIA TỐC VỚI LỰC VÀ KHỐI LƯỢNG.
Câu hỏi 1: Từ số liệu của bảng 1.1, hãy chỉ ra mối liên hệ giữa gia tốc của xe với lực tác dụng lên nó.
Câu hỏi 2: Để khảo sát sự phụ thuộc của gia tốc vào khối lượng, ta cần thực hiện thí nghiệm như thế nào?
Câu hỏi 3: Ngoài lực động cơ, thời gian tắng tốc của xe tô tô phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như điều kiện mặt đường thử nghiệm, khối lượng xe, điều kiện thời tiết, lốp xe, độ cao so với mực nước biển,... Mẫu xe điện có thời gian tăng tốc nhanh nhất được thử nghiệm đã tăng tốc từ 0 km/h đến 97 km/h trong 1,98 giây. Hãy tính gia tốc của xe và lực để tao ra gia tốc đó. Coi xe chuyển động biến đổi đề và khối lượng của mẫu xe này là 2,00 tấn.
II. ĐƠN VỊ CƠ BẢN VÀ ĐƠN VỊ DẪN XUẤT
Câu hỏi 1: Thông số của một mẫu xe ô tô được cung cấp như bảng dưới đây.
Chiều dài cơ sở (mm) | 2,933 |
Khối lượng (tấn) | 2,140 |
Tải trọng (tấn) | 0,710 |
Công suất cực đại (HP) | 228 |
Dung tích bình nhiên liệu (lít) | 85 |
Lazang hợp kim nhôm (inch) | 19 |
Tốc độ tối ưu ( km/h) | 80 |
a, Hãy đổi các thông số về độ dài, khối lượng, tốc độ ở bảng trên sang giá trị theo đơn vị đo trong hệ SI.
b, Tính lực tác dụng để mẫu xe trên chở đủ tải trọng và tăng tốc từ trạng thái nghỉ đến tốc độ tối ưu trên 2 giây.
Câu hỏi 2: Hãy chỉ ra tổ hợp đơn vị cơ sở của đơn vị dẫn xuất niuton.
Câu hỏi 3: Chứng tỏ rằng các công thức ở chủ đề trước không vi phạm về đơn vị
a,
b,
PHẦN II. 5 PHÚT TRẢ LỜI CÂU HỎI, BÀI TẬP TRONG SGK
MỞ ĐẦU
Đáp án:
+ Thiết kế hình dạng của ô tô có đường cong mềm mại, nhằm giảm lực cản của không khí.
+ Sử dụng các bộ phận nhẹ hơn để xe giảm được lực tải.
+ Cải tiến động cơ nhằm tăng lực phát động cho xe: tăng số xy-lanh, điều chỉnh ống xả (pô) để tăng mã lực, tăng khí nạp, tăng góc đánh lửa.
I. LIÊN HỆ GIỮA GIA TỐC VỚI LỰC VÀ KHỐI LƯỢNG.
Đáp án CH1: Lực tác dụng lên xe càng tăng thì độ lớn của gia tốc càng lớn.
=> Độ lớn gia tốc tỉ lệ thuận với tổng các lực tác dụng vào vật.
Đáp án CH2: Thực hiện thí nghiệm cho các xe có khối lượng m khác nhau. Sau đó, tổng hợp các kết quả đo giá trị a của gia tốc khi cảm biến lực cho giá trị như nhau.
Đáp án CH3: a = 13.61 (m/s2); F = 27220 (kg.m/s2)
II. ĐƠN VỊ CƠ BẢN VÀ ĐƠN VỊ DẪN XUẤT
Đáp án CH1:a, Đổi dữ liệu sang đơn vị hệ SI
Chiều dài cơ sở (m) | 2,933 |
Khối lượng (kg) | 2140 |
Tải trọng (kg) | 710 |
Công suất cực đại (Nm/s2=W) | 170019,6 |
Dung tích bình nhiên liệu (m3) | 0,085 |
Lazang hợp kim nhôm (m) | 0,4826 |
Tốc độ tối ưu (m/s) | 22,2(2) |
b, F = 31663,5 (N)
Đáp án CH2: F=1kg.1m/s2 =1N. Vậy đơn vị dẫn xuất của Niu tơn là kgm/s2
Đáp án CH3:
a, Giả sử thời gian là 1s, v0 là 1m/s, a là 1m/s2
S = 1m/s .1s + 1m/s2.(1s)2/2 = 2,5 m
S có đơn vị là mét nên không vi phạm về đơn vị.
b, Giả sử v=2 m/s, v0= 1m/s
=> s=0,5m
S có đơn vị là mét nên không vi phạm về đơn vị.
Nội dung quan tâm khác
Thêm kiến thức môn học
giải 5 phút Vật lí 10 Cánh diều, giải Vật lí 10 Cánh diều trang 43, giải Vật lí 10 CD trang 43
Bình luận