Đáp án Vật lí 10 Cánh diều bài 1 Lực và gia tốc
Đáp án bài 1 Lực và gia tốc. Bài giải được trình bày ngắn gọn, chính xác giúp các em học Vật lí 10 Cánh diều dễ dàng. Từ đó, hiểu bài và vận dụng vào các bài tập khác. Đáp án chuẩn chỉnh, rõ ý, dễ tiếp thu. Kéo xuống dưới để xem chi tiết
CHỦ ĐỀ 2: BÀI 1. LỰC VÀ GIA TỐC
Mở đầu: Hình 1.1 là một chiếc siêu xe. Nhà sản xuất công bố nó có thể tăng tốc từ 0 km/h đến 100 km/h trong khoảng thời gian dưới 2 giây, tăng tốc từ 0 km/h đến 300 km/h trong khoảng thời gian dưới 12 giây. Tốc độ tối đa khoảng 350 km/h. Một trong những thông số mà các nhà sản xuất ô tô thường cạnh tranh là giảm thời gian tăng tốc. Mối liên hệ giữa lực và gia tốc là cơ sở để các nhà sản xuất cải tiến ô tô nhằm giảm thời gian tăng tốc.
Vậy làm thế nào để rút ngắn thời gian tăng tốc của ô tô?
Đáp án chuẩn:
+ Thiết kế hình dạng của ô tô có đường cong mềm mại, nhằm giảm lực cản của không khí.
+ Sử dụng các bộ phận nhẹ hơn để xe giảm được lực tải.
+ Cải tiến động cơ nhằm tăng lực phát động cho xe: tăng số xy-lanh, điều chỉnh ống xả (pô) để tăng mã lực, tăng khí nạp, tăng góc đánh lửa.
I. Liên hệ giữa gia tốc với lực và khối lượng.
Câu 1: Từ số liệu của bảng 1.1, hãy chỉ ra mối liên hệ giữa gia tốc của xe với lực tác dụng lên nó.
Đáp án chuẩn:
Lực tác dụng lên xe càng tăng thì độ lớn của gia tốc càng lớn.
=> Độ lớn gia tốc tỉ lệ thuận với tổng các lực tác dụng vào vật.
Câu 2: Để khảo sát sự phụ thuộc của gia tốc vào khối lượng, ta cần thực hiện thí nghiệm như thế nào?
Đáp án chuẩn:
Thực hiện thí nghiệm cho các xe có khối lượng m khác nhau. Sau đó, tổng hợp các kết quả đo giá trị a của gia tốc khi cảm biến lực cho giá trị như nhau.
Câu 3: Ngoài lực động cơ, thời gian tắng tốc của xe tô tô phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như điều kiện mặt đường thử nghiệm, khối lượng xe, điều kiện thời tiết, lốp xe, độ cao so với mực nước biển,... Mẫu xe điện có thời gian tăng tốc nhanh nhất được thử nghiệm đã tăng tốc từ 0 km/h đến 97 km/h trong 1,98 giây. Hãy tính gia tốc của xe và lực để tao ra gia tốc đó. Coi xe chuyển động biến đổi đề và khối lượng của mẫu xe này là 2,00 tấn.
Đáp án chuẩn:
a = 13.61 (m/s2)
F = 27220 (kg.m/s2)
II. Đơn vị cơ bản và đơn vị dẫn xuất
Câu 1: Thông số của một mẫu xe ô tô được cung cấp như bảng dưới đây.
Chiều dài cơ sở (mm) | 2,933 |
Khối lượng (tấn) | 2,140 |
Tải trọng (tấn) | 0,710 |
Công suất cực đại (HP) | 228 |
Dung tích bình nhiên liệu (lít) | 85 |
Lazang hợp kim nhôm (inch) | 19 |
Tốc độ tối ưu ( km/h) | 80 |
a, Hãy đổi các thông số về độ dài, khối lượng, tốc độ ở bảng trên sang giá trị theo đơn vị đo trong hệ SI.
b, Tính lực tác dụng để mẫu xe trên chở đủ tải trọng và tăng tốc từ trạng thái nghỉ đến tốc độ tối ưu trên 2 giây.
Đáp án chuẩn:
a, Đổi dữ liệu sang đơn vị hệ SI
Chiều dài cơ sở (m) | 2,933 |
Khối lượng (kg) | 2140 |
Tải trọng (kg) | 710 |
Công suất cực đại (Nm/s2=W) | 170019,6 |
Dung tích bình nhiên liệu (m3) | 0,085 |
Lazang hợp kim nhôm (m) | 0,4826 |
Tốc độ tối ưu (m/s) | 22,2(2) |
b, F = 31663,5 (N)
Câu 2: Hãy chỉ ra tổ hợp đơn vị cơ sở của đơn vị dẫn xuất niuton.
Đáp án chuẩn:
F=1kg.1m/s2 =1N
Vậy đơn vị dẫn xuất của Niu tơn là kgm/s2
Câu 3: Chứng tỏ rằng các công thức ở chủ đề trước không vi phạm về đơn vị
a,
b,
Giải nhanh
a, Giả sử thời gian là 1s, v0 là 1m/s, a là 1m/s2
S = 1m/s .1s + 1m/s2.(1s)2/2 = 2,5 m
S có đơn vị là mét nên không vi phạm về đơn vị.
b, Giả sử v=2 m/s, v0= 1m/s
=> s=0,5m
S có đơn vị là mét nên không vi phạm về đơn vị.
Bình luận