5 phút giải Địa lí 12 chân trời sáng tạo trang 38

5 phút giải Địa lí 12 chân trời sáng tạo trang 38. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để giải bài. Tiêu chi bài giải: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài giải tốt nhất. 5 phút giải bài, bằng ngày dài học tập.

BÀI 9. ĐÔ THỊ HÓA

PHẦN I: CÁC CÂU HỎI TRONG SGK

MỞ ĐẦU

Đô thị hóa là xu thế tất yếu của các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Quá trình này đã và đang tác động đến nền kinh tế đất nước, đời sống người dân và môi trường. Vậy, đô thị hóa ở nước ta có những đặc điểm gì và ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển kinh tế - xã hội.

I. VỊ TRÍ ĐỊA LÍ

CH: Dựa vào thông tin trong bài, hãy trình bày đặc điểm đô thị hóa ở nước ta.

II. PHÂN BỐ MẠNG LƯỚI ĐÔ THỊ

CH: Dựa vào hình 7.2 và thông tin trong bài, hãy trình bày đặc điểm phân bố mạng lưới đô thị nước ta.

III. ẢNH HƯỞNG CỦA ĐÔ THỊ HÓA ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

CH: Dựa vào thông tin trong bài, hãy phân tích những ảnh hưởng tích cực và hạn chế của đô thị hóa đến phát triển kinh tế - xã hội nước ta.

LUYỆN TẬP

CH: Dựa vào hình 7.2, kể tên các đô thị loại đặc biệt và đô thị loại I ở nước ta.

CH: Cho ví dụ về ảnh hưởng của đô thị hoá đến phát triển kinh tế - xã hội nước ta.

VẬN DỤNG

CH: Tìm hiểu thông tin về quá trình đô thị hóa ở địa phương em sinh sống trong những năm qua.

PHẦN II: 5 PHÚT GIẢI BÀI.

MỞ ĐẦU

* Đặc điểm của đô thị hóa: 

- Mạng lưới đô thị phân bố rộng khắp nước ta. 

- Căn cứ vào các tiêu chỉ như chức năng, trình độ phát triển, quy mô dân số, tỉ lệ lao động phi nông nghiệp,... đô thị nước ta được phân thành 6 loại: đô thị loại đặc biệt (Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh), đô thị loại I, II, III, IV, V.

- Căn cứ vào cấp quản lí, nước ta có đô thị trực thuộc trung ương, đô thị trực thuộc tỉnh và đô thị trực thuộc huyện. 

* Tích cực

- Đối với kinh tế: 

+ Đô thị hoá góp phần thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế.

+ Các đô thị đóng góp lớn vào GDP của vùng, hình thành các cực tăng trưởng kinh tế, thu hút các nguồn lực để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

- Đối với xã hội: 

+ Đô thị góp phần quan trọng giải quyết việc làm, làm gia tăng phúc lợi xã hội, thu hút lao động từ khu vực nông thôn đến làm việc và sinh sống. 

+ Các đô thị tạo điều kiện thuận lợi để phát triển khoa học – công nghệ; là nơi sử dụng đông đảo lực lượng lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật.

* Hạn chế

- Bên cạnh tác động tích cực, đô thị hoá cũng tạo sức ép về cơ sở hạ tầng, giải quyết việc làm, giáo dục, nhà ở,... 

- Các vấn đề về mĩ quan đô thị, ô nhiễm môi trường, ùn tắc giao thông,... đang là thách thức cho quá trình đô thị hoá nước ta.

I. VỊ TRÍ ĐỊA LÍ

CH: 

1. Lịch sử đô thị hóa ở Việt Nam

- Thế kỉ III trước Công nguyên, Đô thị đầu tiên của nước ta – Thành Cổ Loa được hình thành.

- Thế kỉ XIX, số lượng đô thị nước ta rất ít, chủ yếu phân bố ở khu vực ven sông, ven biển với chức năng chính là hành chính, kinh tế (Hoa Lư, Thăng Long,...). 

- Thời Pháp thuộc, hệ thống đô thị được hình thành và phát triển với chức năng hành chính, kinh tế, quân sự (Hà Nội, Hải Phòng, Huế, Đà Nẵng, Sài Gòn,...).

- Giai đoạn 1975 - 1986, quá trình đô thị hoá ở nước ta diễn ra chậm. 

2. Tỉ lệ dân thành thị và quy mô đô thị

- Trong những năm qua, tỉ lệ dân thành thị của nước ta liên tục tăng cùng với quá trình phát triển kinh tế. 

- Tuy nhiên, tỉ lệ dân thành thị vẫn còn thấp so với các nước trên thế giới.

- Quy mô đô thị của nước ta ngày càng mở rộng về diện tích đất, không gian sinh hoạt và sản xuất ở đô thị; xuất hiện các đô thị mới, đô thị vệ tinh,...

3. Chức năng và lối sống đô thị

- Các đô thị có quy mô lớn thường đảm nhận chức năng trung tâm chính trị, kinh tế, giáo dục, văn hoá,... của vùng và cả nước như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng,...; một số đô thị có chức năng nổi bật về kinh tế công nghiệp, dịch vụ như Hải Phòng, Thái Nguyên, Biên Hoà, Nha Trang,...

- Lối sống đô thị ngày càng được phổ biến, mở rộng và lan toả ở nhiều khu vực nông thôn: - thu nhập của người dân ngày càng tăng, đa dạng các mối quan hệ xã hội, cơ sở hạ tầng và vật chất – kĩ thuật được cải thiện,...

II. PHÂN BỐ MẠNG LƯỚI ĐÔ THỊ

CH: - Mạng lưới đô thị phân bố rộng khắp nước ta. 

- Căn cứ vào các tiêu chỉ như chức năng, trình độ phát triển, quy mô dân số, tỉ lệ lao động phi nông nghiệp,... đô thị nước ta được phân thành 6 loại: đô thị loại đặc biệt (Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh), đô thị loại I, II, III, IV, V.

- Căn cứ vào cấp quản lí, nước ta có đô thị trực thuộc trung ương, đô thị trực thuộc tỉnh và đô thị trực thuộc huyện. 

- Đến năm 2021, nước ta có 5 đô thị trực thuộc trung ương là Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh và Cần Thơ.

III. ẢNH HƯỞNG CỦA ĐÔ THỊ HÓA ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

CH: 

1. Tích cực

- Đối với kinh tế: 

+ Đô thị hoá góp phần thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế.

+ Các đô thị đóng góp lớn vào GDP của vùng, hình thành các cực tăng trưởng kinh tế, thu hút các nguồn lực để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

- Đối với xã hội: 

+ Đô thị góp phần quan trọng giải quyết việc làm, làm gia tăng phúc lợi xã hội, thu hút lao động từ khu vực nông thôn đến làm việc và sinh sống. 

+ Các đô thị tạo điều kiện thuận lợi để phát triển khoa học – công nghệ; là nơi sử dụng đông đảo lực lượng lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật.

2. Hạn chế

- Bên cạnh tác động tích cực, đô thị hoá cũng tạo sức ép về cơ sở hạ tầng, giải quyết việc làm, giáo dục, nhà ở,... 

- Các vấn đề về mĩ quan đô thị, ô nhiễm môi trường, ùn tắc giao thông,... đang là thách thức cho quá trình đô thị hoá nước ta.

LUYỆN TẬP

CH: 

- Các đô thị loại đặc biệt: Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh

- Các đô thị loại I: Thái Nguyên, Việt Trì, Bắc Ninh, Hải Dương, Hạ Long, Hải Phòng, Nam Định, Thanh Hóa, Vinh, Huế, Đà Nẵng, Pleku, Quy Nhơn, Buôn Ma Thuột, Nha Trang, Đà Lạt, Biên Hòa, Thủ Dầu Một, Vũng Tàu, Mỹ Tho, Long Xuyên, Cần Thơ

CH: 

Thành phố Hồ Chí Minh đóng góp hơn 20% GDP cả nước. Thành phố này cũng là trung tâm kinh tế, tài chính, thương mại và dịch vụ của cả nước. Tuy nhiên, TP. Hồ Chí Minh cũng đang đối mặt với nhiều vấn đề như ô nhiễm môi trường, ùn tắc giao thông, tệ nạn xã hội…

VẬN DỤNG

CH: Quá trình đô thị hóa ở TP Hồ Chí Minh:

- Giai đoạn trước năm 1975:

+ TP Hồ Chí Minh (TPHCM) trước đây là Sài Gòn, trải qua quá trình đô thị hóa từ thời Pháp thuộc.

+ Quá trình này diễn ra nhanh chóng, mang tính tự phát và có nhiều hạn chế:

+ Mạng lưới giao thông, hạ tầng chưa phát triển đồng bộ.

+ Nạn phân biệt giàu nghèo, tệ nạn xã hội gia tăng.

+ Môi trường bị ô nhiễm nặng nề.

- Giai đoạn sau năm 1975:

+ Sau giải phóng, TPHCM tập trung vào công tác chỉnh trang đô thị, cải thiện đời sống người dân.

+ Quá trình đô thị hóa được quy hoạch bài bản, chú trọng phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo vệ môi trường.

+ Một số thành tựu nổi bật:

+ Mạng lưới giao thông được mở rộng và hiện đại hóa.

+ Hệ thống hạ tầng kỹ thuật được hoàn thiện.

+ Chất lượng cuộc sống người dân được nâng cao.

* Giai đoạn hiện nay:

+ TPHCM đang hướng đến mục tiêu trở thành thành phố thông minh, hiện đại và phát triển bền vững.

+ Một số định hướng chính:

+ Phát triển kinh tế gắn với đổi mới sáng tạo.

+ Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.

+ Bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.

+ Phát triển văn hóa và xã hội.

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

giải 5 phút Địa lí 12 chân trời sáng tạo, giải Địa lí 12 chân trời sáng tạo trang 38, giải Địa lí 12 CTST trang 38

Bình luận

Giải bài tập những môn khác