5 phút giải Địa lí 12 chân trời sáng tạo trang 60

5 phút giải Địa lí 12 chân trời sáng tạo trang 60. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để giải bài. Tiêu chi bài giải: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài giải tốt nhất. 5 phút giải bài, bằng ngày dài học tập.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

BÀI 14. TỔ CHỨC LÃNH THỔ CÔNG NGHIỆP

PHẦN I: CÁC CÂU HỎI TRONG SGK

MỞ ĐẦU

Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp ở nước ta phát triển với nhiều hình thức, quy mô khác nhau, trong đó có trang trại, vùng chuyên canh và vùng nông nghiệp. Vậy, mỗi hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp có vai trò như thế nào? Tình hình phát triển và phân bố ra sao? Xu hướng phát triển như thế nào?

I. TRANG TRẠI

CH: Dựa vào thông tin trong bài, hãy phân tích hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp trang trại ở nước ta.

II. VÙNG CHUYÊN CANH

CH: Dựa vào thông tin trong bài, hãy phân tích hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp vùng chuyên canh ở nước ta.

III. VÙNG SINH THÁI NÔNG NGHIỆP

CH: Dựa vào thông tin trong bài, hãy phân tích hình thức tổ chức lãnh thổ vùng sinh thái nông nghiệp ở nước ta.

LUYỆN TẬP

CH: Lựa chọn 2 vùng sinh thái nông nghiệp của nước ta, so sánh điều kiện phát triển và các sản phẩm nông nghiệp chính của 2 vùng đó. 

VẬN DỤNG

CH: Tìm hiểu về một trang trại hoặc vùng chuyên canh mà em biết. Viết báo cáo tóm tắt hoạt động của trang trại hoặc vùng chuyên canh nông nghiệp đó.

PHẦN II: 5 PHÚT GIẢI BÀI.

MỞ ĐẦU

 

Trang trại

Vùng chuyên canh

Vùng sinh thái nông nghiệp

Vai trò

- Góp phần khai thác hiệu quả các lợi thế về vị trí địa lí, tự nhiên, dân cư – xã hội,...

- Thúc đẩy việc khai thác diện tích đất trống, đồi núi trọc, đất bị hoang mạc hoá vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng đất; cải thiện môi trường sinh thái.

- Góp phần thúc đẩy sản xuất theo hướng hàng hoá, qua đó giúp các địa phương quy hoạch, hình thành vùng chuyên canh cây trồng, vật nuôi.

- Góp phần khai thác tốt điều kiện sinh thái nông nghiệp, kinh tế - xã hội khác nhau giữa các vùng.

- Thúc đẩy nền nông nghiệp hàng hoá, tạo ra sản phẩm xuất khẩu.

- Tạo ra nguồn nguyên liệu tập trung để phát triển công nghiệp chế biến.

- Giải quyết việc làm; nâng cao hiệu quả kinh tế.

- Góp phần áp dụng các tiến bộ khoa học – công nghệ vào sản xuất nông nghiệp.

- Góp phần sử dụng hiệu quả các tiềm năng và lợi thế của từng vùng.

- Là cơ sở hình thành vùng chuyên môn hoá nông nghiệp, thúc đẩy phân công lao động theo lãnh thổ trên cả nước.

Tình hình phát triển

- Năm 2021, nước ta có 23 771 trang trại, trong đó:

+ Trang trại trồng trọt chiếm 27,4%,

+ Trang trại chăn nuôi chiếm 57,8%,

+ Trang trại nuôi trồng thủy sản chiếm 11,8%

Dựa trên điều kiện sinh thái nông nghiệp, kinh tế - xã hội,... Việt Nam đã hình thành nhiều vùng chuyên canh nông nghiệp, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.

- Nước ta có 7 vùng sinh thái nông nghiệp

 

Phân bố

Trang trại nước ta phát triển rộng khắp cả nước, trong đó tập trung chủ yếu ở Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam Bộ.

- Vùng chuyên canh cây công nghiệp ở Đông Nam Bộ và Tây Nguyên.

- Vùng chuyên canh cây lương thực, thực phẩm ở Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng

sông Cửu Long.

- Vùng chuyên canh cây ăn quả ở Trung du và miền núi Bắc Bộ (vải thiều, cam, đào, lê, mận,...), Tây Nguyên (bơ, chuối,...), Đông Nam Bộ (bưởi, cam, sầu riêng,...), Đồng bằng sông Cửu Long (xoài, thanh long,...).

- Vùng chuyên canh nuôi trồng thuỷ sản phát triển mạnh ở Đồng bằng sông Cửu Long.

+ Trung du và miền núi Bắc Bộ

+ Đồng bằng sông Hồng

+ Bắc Trung Bộ

+ Duyên hải Nam Trung Bộ

+ Tây Nguyên

+ Đông Nam Bộ

+ Đồng bằng sông Cửu Long

Xu hướng phát triển

- Phát triển theo hướng trang trại hữu cơ, ứng dụng công nghệ cao, chuyển đổi số vào sản xuất

 

- Phát triển theo hướng gắn với công nghiệp chế biến, đẩy mạnh chuyển giao khoa học – công nghệ trong sản xuất, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lí vùng nguyên liệu

 

 

I. TRANG TRẠI

CH: 

* Vai trò

- Góp phần khai thác hiệu quả các lợi thế về vị trí địa lí, tự nhiên, dân cư – xã hội,...

- Thúc đẩy việc khai thác diện tích đất trống, đồi núi trọc, đất bị hoang mạc hoá vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng đất; cải thiện môi trường sinh thái.

- Góp phần thúc đẩy sản xuất theo hướng hàng hoá, qua đó giúp các địa phương quy hoạch, hình thành vùng chuyên canh cây trồng, vật nuôi.

* Tình hình phát triển và phân bố

- Năm 2021, nước ta có 23 771 trang trại, trong đó:

+ Trang trại trồng trọt chiếm 27,4%, 

+ Trang trại chăn nuôi chiếm 57,8%, 

+ Trang trại nuôi trồng thủy sản chiếm 11,8%

- Trang trại nước ta phát triển rộng khắp cả nước, trong đó tập trung chủ yếu ở Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam Bộ.

*  Xu hướng phát triển

Các trang trại ở nước ta đang phát triển theo hướng trang trại hữu cơ, ứng dụng công nghệ cao, chuyển đổi số vào sản xuất, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, đảm bảo yêu cầu môi trường, đạt chứng nhận tiêu chuẩn sản xuất chất lượng an toàn.

II. VÙNG CHUYÊN CANH

CH: 

* Vai trò

- Góp phần khai thác tốt điều kiện sinh thái nông nghiệp, kinh tế - xã hội khác nhau giữa các vùng.

- Thúc đẩy nền nông nghiệp hàng hoá, tạo ra sản phẩm xuất khẩu.

- Tạo ra nguồn nguyên liệu tập trung để phát triển công nghiệp chế biến.

- Giải quyết việc làm; nâng cao hiệu quả kinh tế.

- Góp phần áp dụng các tiến bộ khoa học – công nghệ vào sản xuất nông nghiệp.

* Tình hình phát triển

Dựa trên điều kiện sinh thái nông nghiệp, kinh tế - xã hội,... Việt Nam đã hình thành nhiều vùng chuyên canh nông nghiệp, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Nước ta đã hình thành nhiều vùng chuyên canh quy mô lớn như:

- Vùng chuyên canh cây công nghiệp ở Đông Nam Bộ và Tây Nguyên.

- Vùng chuyên canh cây lương thực, thực phẩm ở Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng

sông Cửu Long.

- Vùng chuyên canh cây ăn quả ở Trung du và miền núi Bắc Bộ (vải thiều, cam, đào, lê, mận,...), Tây Nguyên (bơ, chuối,...), Đông Nam Bộ (bưởi, cam, sầu riêng,...), Đồng bằng sông Cửu Long (xoài, thanh long,...).

- Vùng chuyên canh nuôi trồng thuỷ sản phát triển mạnh ở Đồng bằng sông Cửu Long.

* Xu hướng phát triển

Các vùng chuyên canh nông nghiệp ở nước ta đang phát triển theo hướng gắn với công nghiệp chế biến, đẩy mạnh chuyển giao khoa học – công nghệ trong sản xuất, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lí vùng nguyên liệu nhằm phục vụ truy xuất nguồn gốc, đảm bảo chất lượng nông sản,... đáp ứng nhu cầu cho thị trường trong nước và xuất khẩu.

III. VÙNG SINH THÁI NÔNG NGHIỆP

CH: 

*  Vai trò

- Góp phần sử dụng hiệu quả các tiềm năng và lợi thế của từng vùng.

- Là cơ sở hình thành vùng chuyên môn hoá nông nghiệp, thúc đẩy phân công lao động theo lãnh thổ trên cả nước.

*  Tình hình phát triển

- Nước ta có 7 vùng sinh thái nông nghiệp

+ Trung du và miền núi Bắc Bộ

+ Đồng bằng sông Hồng

+ Bắc Trung Bộ

+ Duyên hải Nam Trung Bộ

+ Tây Nguyên

+ Đông Nam Bộ

+ Đồng bằng sông Cửu Long

LUYỆN TẬP

CH:

 

Đồng bằng sông Hồng

Đồng bằng sông Cửu Long

Điều kiện phát triển

Điều kiện sinh thái:

- Địa hình đồng bằng châu thổ có đất phù sa của hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Thái Bình;

- Có mùa đông lạnh.

Điều kiện kinh tế – xã hội: - Mật độ dân số cao nhất cả nước, người dân có kinh nghiệm thâm canh lúa.

- Mạng lưới đô thị dày đặc, các thành phố lớn tập trung nhiều cơ sở công nghiệp chế biến, cơ sở hạ tầng phát triển.

- Quá trình đô thị hoá và công nghiệp hoá đang được đẩy mạnh.

Điều kiện sinh thái:

- Có các dải đất phù sa sông, đất phèn, đất mặn.

- Vùng biển nông, ngư trường rộng lớn. Vùng rừng ngập mặn nuôi trồng thuỷ sản.

Điều kiện kinh tế - xã hội:

- Thị trường được mở rộng (trong và ngoài nước), điều kiện giao thông vận tải tương đối thuận lợi.

- Một số đô thị có các cơ sở công nghiệp chế biến.

Các sản phẩm nông nghiệp chính

- Lúa cao sản.

- Cây thực phẩm, rau.

- Cây ăn quả.

- Lợn, bò sữa (ven thành phố lớn), gia cầm.

- Thuỷ sản.

- Lúa chất lượng cao.

- Cây công nghiệp hàng năm (mía,...).

- Cây ăn quả nhiệt đới.

- Thuỷ sản.

- Gia cầm (đặc biệt là vịt).

VẬN DỤNG

CH: Báo cáo tóm tắt hoạt động của vùng chuyên canh cà phê ở Tây Nguyên

Vùng Tây Nguyên là khu vực trọng điểm sản xuất cà phê của Việt Nam, với diện tích hơn 600.000 ha, chiếm hơn 90% diện tích cà phê cả nước.

- Hoạt động sản xuất:

+ Giống cà phê: Robusta là chủ lực, chiếm hơn 90% diện tích, Arabica được trồng ở một số địa phương.

+ Kỹ thuật canh tác: Cây cà phê được trồng theo nhiều mô hình khác nhau, từ truyền thống đến hiện đại.

+ Năng suất: Năng suất cà phê trung bình của Tây Nguyên khoảng 2,5 tấn/ha.

+ Sản lượng: Sản lượng cà phê của Tây Nguyên năm 2023 ước đạt 1,5 triệu tấn.

- Hoạt động chế biến:

+ Hệ thống chế biến: Có hơn 1.000 cơ sở chế biến cà phê các loại, với công suất chế biến hơn 2 triệu tấn/năm.

+ Sản phẩm: Cà phê nhân, cà phê rang xay, cà phê hòa tan.

+ Xuất khẩu: Cà phê là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, với kim ngạch xuất khẩu năm 2023 ước đạt 3,5 tỷ USD.

- Vấn đề và giải pháp:

+ Vấn đề: Biến đổi khí hậu, dịch bệnh, giá cả bấp bênh.

+ Giải pháp: Ứng dụng khoa học kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa thị trường.

=> Vùng chuyên canh cà phê Tây Nguyên đóng góp quan trọng vào kinh tế - xã hội của khu vực và cả nước. Ngành cà phê cần tiếp tục phát triển theo hướng bền vững, nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm, khẳng định vị thế trên thị trường quốc tế.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

giải 5 phút Địa lí 12 chân trời sáng tạo, giải Địa lí 12 chân trời sáng tạo trang 60, giải Địa lí 12 CTST trang 60

Bình luận

Giải bài tập những môn khác