Video giảng công nghệ lâm nghiệp 12 kết nối bài 19: Công nghệ nuôi một số loài thủy sản phó biến ở Việt Nam
Video giảng công nghệ lâm nghiệp 12 kết nối bài 19: Công nghệ nuôi một số loài thủy sản phó biến ở Việt Nam. Các kiến thức được truyền tải nhẹ nhàng, dễ hiểu. Các phần trọng tâm sẽ được nhấn mạnh, giảng chậm. Xem video, học sinh sẽ dễ dàng hiểu bài và tiếp thu kiến thức nhanh hơn.
Bạn chưa đủ điều kiện để xem được video này. => Xem video demo
Tóm lược nội dung
CHƯƠNG VIII: CÔNG NGHỆ NUÔI THỦY SẢN
BÀI 19: CÔNG NGHỆ NUÔI MỘT SỐ LOÀI THỦY SẢN PHỔ BIẾN Ở VIỆT NAM
Rất vui được gặp các em trong bài học ngày hôm nay!
Thông qua video này, các em sẽ nắm được các kiến thức và kĩ năng như sau:
- Mô tả được quy trình nuôi, chăm sóc, thu hoạch một số loài thủy sản phổ biến ở Việt Nam.
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Trước khi bắt đầu bài học, chúng ta hãy cùng nhau trả lời câu hỏi sau nhé:
Các cơ sở nuôi thủy sản ở địa phương em thường nuôi những loài thủy sản nào? Cơ sở đó áp dụng phương thức nuôi nào?
Nuôi thủy sản đang là phương pháp được sử dụng phổ biến hiện nay. Vậy, công nghệ nuôi thủy sản phổ biến ở nước ta là gì? Công nghệ này được thực hiện như thế nào? Để biết được câu trả lời, chúng ta cùng nghiên cứu bài học ngày hôm nay – Bài 19: Công nghệ nuôi một số loài thủy sản phổ biến ở Việt Nam.
HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
I. Nuôi cá rô phi trong lồng
Nội dung 1.
- Hãy nêu những yêu cầu của lồng nuôi cá rô phi?
- Vì sao không nên đặt lồng nuôi cá ở nơi có nước chảy mạnh?
Video trình bày nội dung:
Quy trình | Cách thực hiện | |
1. Chuẩn bị lồng | Vị trí | - Lồng đặt ở nơi đã quy hoạch trên sông, hồ chứa, hồ thuỷ điện, nơi nước sạch, lưu thông; tránh xa khu vực tàu thuyền neo đậu, qua lại. - Lồng nuôi trên sông: đặt nơi thoáng gió, mặt nước rộng, nước lưu thông vừa phải, tốc độ dòng chảy ổn định (0,2–0,3 m/s), các cụm lồng cách nhau 50–100 m. – Lồng nuôi trên hồ chứa: đặt lồng nơi thoáng gió, cách bờ 15 m, mỗi cụm lồng nhỏ hơn 30 ô lồng, khoảng cách các cụm lồng là 150–100 m. |
Nguyên liệu | Lồng lưới, khung thép không rỉ; thùng phi nhựa. | |
Cấu tạo | – Lồng lưới 2 lớp, bề mặt thêm lưới lửng sâu 80 cm (50 cm phía trên mặt nước và 30 cm chìm dưới nước để chắn thức ǎn). Kích thước lồng: 6 m x 6 m x 3 m (108 m) hoặc 9 m x 6 mx 3 m (162 m3). - Mỗi ô lồng được nâng đỡ từ 8 đến 12 phao (bằng thùng phi nhựa 200 L) - Mỗi cụm lồng có nhà ăn, nghỉ cho công nhân; kho chứa thức ăn, thuốc phòng và trị bệnh cho cá;... | |
2. Lựa chọn và thả giống | Chọn giống | - Cá khoẻ, đồng đều, màu sắc tươi sáng, phản ứng nhanh nhẹn. - Không mang mầm bệnh.
|
Thả giống | - Thả vào tháng 3 hoặc tháng 4; vào sáng sớm hoặc chiều mát. - Trước khi thả, tắm cá trong dung dịch nước muối loãng 2% khoảng 5 đến 10 phút; thả từ từ cho cá quen với môi trường mới. – Mật độ tuỳ thuộc kích cỡ cá giống và nơi đặt lồng. | |
3. Quản lí và chăm sóc | Thức ăn và cho cá ăn | – Thức ăn: + Khi mới thả: dùng thức ăn viên nổi có hàm lượng đạm từ 30 đến 35%, kích cỡ từ 1 mm đến 2 mm. + Khi cá lớn: dùng thức ăn viên nổi có hàm lượng đạm từ 30 đến 35%, kích cỡ từ 3 mm đến 4 mm. – Cho ăn ngày 2 lần (khoảng 8 đến 9 giờ và 15 đến 16 giờ); + Trong 2 tháng đầu: lượng thức ăn hàng ngày chiếm 5 đến 7% khối lượng cá nuôi. + Các tháng sau: lượng thức ăn khoảng 3 đến 5% + Những ngày thời tiết xấu: lượng thức ăn cho ăn giảm. |
Quản lý lồng nuôi | – Hằng ngày quan sát và khắc phục ngay các sự cố khi phát sinh. – Dùng máy phun xịt rửa lồng lưới định kì: 1 tuần/lần (mùa hè), 2 tuần/lần (mùa đông). | |
Quản lí sức khỏe cá nuôi lồng | - Quản lý sức khỏe cá, quản lý môi trường nuôi, sát trùng nước định kỳ. – Khi nguồn nước không đảm bảo: + Treo túi vôi hoặc thuốc sát trùng chậm tan để sát trùng nguồn nước. + Bổ sung vitamin C, vitamin tổng hợp, thuốc tăng cường miễn dịch, men tiêu hoá vào thức ăn cho cá. + Định kì cho cá ăn thức ăn có trộn thuốc diệt kí sinh trùng. – Khi có dịch bệnh: + Vớt cá chết, cá bệnh nặng ra khỏi lồng nuôi, kiểm tra lâm sàng, xin tư vấn của nhà chuyên môn. + Tiến hành sát trùng lưới, dụng cụ, nguồn nước nuôi. + Điều trị bằng các loại thuốc được phép theo quy định,... | |
4. Thu hoạch | - Sau 6 đến 8 tháng nuôi cá đạt kích cỡ thương phẩm (>1,0 kg/con) thì thu hoạch. - Dừng cho cá ăn trước khi thu hoạch 1 đến 2 ngày. - Đánh bắt cá nhẹ nhàng, cẩn thận. - Chuẩn bị phương tiện vận chuyển cá sống; vận chuyển cá đi tiêu thụ trong nguồn nước sạch, mát, đủ oxygen. - Không thu hoạch cá thương phẩm khi dừng sử dụng thuốc điều trị chưa hết thời gian quy định. |
...........
Nội dung video Bài 12: Biện pháp xử lí môi trường nuôi thủy sản còn nhiều phần rất hấp dẫn và thú vị. Hãy cùng đăng kí để tham gia học bài và củng cố kiến thức thông qua hoạt động luyện tập và vận dụng trong video.