Slide bài giảng ngữ văn 7 cánh diều tiết: Văn bản 2 - Ông Đồ
Slide điện tử tiết: Văn bản 2 - Ông Đồ. Kiến thức bài học được hình ảnh hóa, sinh động hóa. Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của học môn Ngữ văn 7 cánh diều sẽ khác biệt
Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu
Tóm lược nội dung
BÀI 2: THƠ BỐN CHỮ, NĂM CHỮ
ĐỌC HIỂU VĂN BẢN: ÔNG ĐỒ
CHUẨN BỊ
Câu 1: Ngoài bài thơ Đêm nay Bác không ngủ của Minh Huệ (đã học ở lớp 6), em còn biết thêm bài thơ năm chữ nào khác không? Đọc trước bài thơ Ông đồ; tìm hiểu thêm về tác giả Vũ Đình Liên.
Bài soạn rút gọn:
- Ngoài bài thơ Đêm nay Bác không ngủ của Minh Huệ (đã học ở lớp 6), em còn biết thêm bài thơ năm chữ nào khác: Ông đồ (Vũ Đình Liên), Đánh thức trầu (Trần Đăng Khoa), Bắt nạt (Nguyễn Thế Hoàng Linh),...
- Tác giả Vũ Đình Liên (1913 - 1996):
+ Sinh tại Hà Nội, quê gốc ở Hải Dương.
+ Đỗ tú tài năm 1932, từng dạy học ở các trường: trường tư thục Thăng Long, trường Gia Long, trường nữ sinh Hoài Đức để kiếm sống. Ông học thêm trường Luật đỗ bằng cử nhân, về sau làm công chức ở Nha Thương chính (còn gọi là sở Đoan) Hà Nội.
Câu 2: Tìm hiểu thêm về chữ Nho và nghệ thuật viết chữ Nho (thư pháp).
Bài soạn rút gọn:
- Chữ Nho, chính xác hơn là chữ Hán (phồn thể) là chữ có nguồn gốc từ Trung Quốc. Từng là văn tự được sử dụng chung tại các nước như: Trung Quốc, Việt Nam, Nhật Bản, Triều Tiên, Hàn Quốc. Chữ Hán được truyền bá vào Việt Nam với vai trò là văn tự chính thống.
- Nghệ thuật viết chữ Nho (thư pháp): Là nghệ thuật thư pháp lấy chữ Hán làm chất liệu, là một sản phẩm song hành cùng quá trình chữ Hán được truyền bá. Các nước Trung, Nhật, Việt, Triều-Hàn đều từng tồn tại thư pháp chữ Hán.
CÂU HỎI ĐỌC HIỂU
Câu 1: Xác định vần và nhịp của bài thơ.
Bài soạn rút gọn:
- Vần: vần chân cách, vần liền.
- Nhịp thơ: 2/3, 3/2, 1/2/2.
Câu 2: Cảnh và người ở phần đầu bài thơ hiện lên như thế nào?
Bài soạn rút gọn:
- Cảnh: đông đúc, tấp nập
- Người: ông đồ già, người thuê viết chữ tấm tắc ngợi khen ông đồ
Câu 3: Tài năng viết chữ của ông đồ được thể hiện ở chi tiết nào?
Bài soạn rút gọn:
Tài năng viết chữ của ông đồ được thể hiện ở chi tiết ông được những người thuê viết tấm tắc khen tài: "Hoa tay thảo những nét/ Như phượng múa, rồng bay.".
Câu 4: Từ "nhưng" ở dòng 9 có vai trò gì?
Bài soạn rút gọn:
Từ "nhưng" ở dòng 9 có vai trò thay đổi nội dung biểu hiện trong bài thơ, cho thấy sự đối lập cảnh và người ở phần đầu với phần sau của bài thơ.
Câu 5: Các hình ảnh ở khổ thơ cuối có gì khác so với khổ thơ đầu?
Bài soạn rút gọn:
Hình ảnh ở khổ cuối khác với khổ đầu là: không thấy ông đồ già bày mực tàu giấy đỏ nữa; phố không còn đông đúc tấp nập.
CÂU HỎI SAU KHI ĐỌC
Câu 1: Bài thơ Ông đồ viết về ai và về việc gì? Ai là người bày tỏ cảm xúc, suy nghĩ trong bài thơ? Đó là cảm xúc, suy nghĩ gì?
Bài soạn rút gọn:
- Bài thơ Ông đồ viết về ông đồ già và việc xin chữ đầu năm.
- Chủ thể trữ tình là người bày tỏ cảm xúc, suy nghĩ trong bài thơ. Cảm xúc, suy nghĩ đó là cảm xúc tiếc, thương cảm và hoài niệm.
Câu 2: Nội dung bài thơ được trình bày theo trình tự nào? Cách trình bày ấy có tác dụng gì?
Bài soạn rút gọn:
Nội dung bài thơ được trình bày theo trình tự thời gian. Cách trình bày ấy có tác dụng khiến nguòi đọc dễ dàng nắm được mạch tuyến tính của văn bản.
Câu 3: Chỉ ra và phân tích sự khác nhau của hình ảnh ông đồ ở các khổ thơ 1, 2 so với các khổ thơ 3, 4. Sự khác nhau ấy nói lên điều gì?
Bài soạn rút gọn:
- Hình ảnh ông đồ qua các khổ thơ 1,2 và 3,4 là:
+ Ở khổ 1,2 ông đồ bày mực tàu giấy đỏ trong không khí đông vui tấp nập người qua lại còn ở khổ 3,4 ông đồ vẫn ngồi đó nhưng không ai hay.
+ Ở khổ 1,2 cũng với mực tàu, giấy đỏ người ta ca ngợi tài năng của ông đồ “phượng múa, rồng bay” thì ở khổ 3,4 là hình ảnh ông đồ ế ẩm với “giấy đỏ buồn không thắm, mực đọng trong nghiên sầu”; người thuê viết vắng bóng.
Câu 4: Trong bài thơ, tác giả sử dụng những biện pháp tu từ nào? Nêu tác dụng của những biện pháp đó.
Bài soạn rút gọn:
Nhân hóa: "Giấy đỏ buồn không thắm/ Mực đọng trong nghiên sầu".
- mực và nghiên trở nên có tri giác, có hồn, cũng biết sầu
- mực và nghiên có hồn, trở thành vật đại diện cho nghệ thuật thư pháp, có hệ thống quy tắc, lịch sử rõ ràng, có những tinh túy, vẻ đẹp riêng
- tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt, cho thấy việc lãng quên những giá trị truyền thống không chỉ khiến văn hóa mai một, làm buồn lòng những thế hệ trước mà đến cả những vật tưởng như vô tri, vô giác cũng phải buồn.
Câu 5: Nêu cảm nhận của em về các câu thơ sau:
- Giấy đỏ buồn không thắm;
Mực đọng trong nghiên sầu...
- Lá vàng rơi trên giấy;
Ngoài trời mưa bụi bay.
Theo em, những câu thơ đó tả cảnh hay tả tình? Vì sao?
Bài soạn rút gọn:
- Giấy đỏ buồn không thắm;
Mực đọng trong nghiên sầu...
- Lá vàng rơi trên giấy;
Ngoài trời mưa bụi bay.
đều cho thấy nỗi buồn của cảnh vật. Đó là cảnh khiến con người cảm thấy cô đơn. Các câu thơ trên chỉ tả cảnh, không hề có một chữ nào nói đến hình ảnh con người. Như vậy, các câu thơ trên là các câu thơ tả cảnh ngụ tình.
Câu 6: Qua bài thơ Ông đồ, em hiểu gì về tục "xin chữ" mỗi dịp Tết đến, xuân về? Nếu vẽ minh họa cho bài thơ, em sẽ vẽ hình ảnh nào?
Bài soạn rút gọn:
- Tục xin chữ đầu năm thể hiện việc coi trọng chữ nghĩa, tri thức. Xin chữ với hi vọng may mắn, bình an,…