Slide bài giảng ngữ văn 7 cánh diều tiết: Văn bản 1 - Tinh thần yêu nước của nhân dân ta
Slide điện tử tiết: Văn bản 1 - Tinh thần yêu nước của nhân dân ta. Kiến thức bài học được hình ảnh hóa, sinh động hóa. Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của học môn Ngữ văn 7 cánh diều sẽ khác biệt
Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu
Tóm lược nội dung
BÀI 8: NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
ĐỌC HIỂU: TINH THẦN YÊU NƯỚC CỦA NHÂN DÂN TA
CHUẨN BỊ
- Văn bản viết về tinh thần yêu nước của nhân dân Việt Nam.
+ Nhan đề khái quát nội dung, nêu lên vấn đề văn bản bàn luận.
+ Mục đích: bàn về tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
+ Làm rõ vấn đề được nêu ra bàn luận.
- Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890 – 1969), quê ở Nghệ An.
- Giai đoạn kháng chiến chống thực dân Pháp (1946 - 1954) của nhân dân Việt Nam:
+ Sau Cách mạng tháng Tám, chủ tịch Hồ Chí Minh công bố Tuyên ngôn Độc lập, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời. Nhưng thực dân Pháp từ lâu đã có ý đồ xâm lược trở lại Đông Dương. Quân Pháp đã theo gót quân Anh vào miền Nam và gây hấn đánh chiếm Nam Bộ, cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Việt Nam bắt đầu.
+ Vào thời điểm này, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa non trẻ đang đứng trước muôn vàn khó khăn, không thể tiến hành một cuộc chiến tranh quy mô cả nước với thực dân Pháp. Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng chủ trương hòa hoãn nhân nhượng, cố gắng giải quyết cuộc xung đột Pháp - Việt bằng con đường hòa bình và đã trì hoãn được cuộc chiến tranh để có thời gian chuẩn bị lực lượng.
CÂU HỎI ĐỌC HIỂU
Câu 1: Vai trò của phần (1) là gì?
Bài soạn rút gọn:
Phần (1) là mở bài. Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu ý kiến khái quát khẳng định dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước và nêu lên giá trị to lớn của lòng yêu nước ấy.
Câu 2: Việc liệt kê tên các nhân vật lịch sử ở phần (2) có tác dụng gì?
Bài soạn rút gọn:
Tác dụng: chứng minh lòng yêu nước của nhân dân ta từ quá khứ đến hiện tại.
Khi nêu lên tên những nhân vật lịch sử sẽ tăng tính chân thực, thuyết phục cho luận điểm đã cho.
Câu 3: Chỉ ra lí lẽ và bằng chứng trong phần (2)
Bài soạn rút gọn:
- Lí lẽ:
+ Lịch sử có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
+ Đồng bào ngày nay cũng rất yêu nước
- Bằng chứng:
+ Bà Trưng, bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung…
+ Các cụ già, em nhỏ, dân miền ngược miền xuôi…ai cũng yêu nước ghét giặc…. Bộ đội bám giặc, hậu phương nhịn đói để phần tiền tuyến; công nhân tăng gia sản xuất…
Câu 4: Nội dung của phần (3) là gì?
Bài soạn rút gọn:
Kết bài, Người nêu lên giá trị của lòng yêu nước và trách nhiệm của mỗi người dân.
CÂU HỎI SAU KHI ĐỌC
Câu 1: Văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta viết về vấn đề gì? Câu văn nào ở phần (1) khái quát được nội dung vấn đề nghị luận trong văn bản?
Bài soạn rút gọn:
- Văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta bàn về lòng yêu nước. Vấn đề này được thể hiện ngay trong nhan đề của văn bản.
- Câu văn khái quát được vấn đề nghị luận: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta.”.
Câu 2: Xác định nội dung chính của từng phần trong văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
Bài soạn rút gọn:
- Phần 1 (từ đầu đến “lũ bán nước và lũ cướp nước”): Nêu ý kiến khái quát, khẳng định dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước và nêu lên giá trị to lớn của lòng yêu nước ấy.
- Phần 2 (tiếp đến “lòng nồng nàn yêu nước”): Phát triển ý kiến nêu ở mở bài bằng cách chứng minh, làm sáng tỏ các lí lẽ và dẫn chứng.
- Phần 3 (còn lại): Giá trị của lòng yêu nước và trách nhiệm của mỗi người dân.
Câu 3: Hãy dẫn ra một số ví dụ về ý kiến, lí lẽ và các bằng chứng được tác giả nêu lên trong văn bản; theo mẫu sau:
Ý kiến | |
M) Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước | |
Lí lẽ | Bằng chứng (dẫn chứng) |
M) Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta. | M) Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung… |
Bài soạn rút gọn:
Ý kiến | |
Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước | |
Lí lẽ | Bằng chứng (dẫn chứng) |
+ Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta. + Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước. | + Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung… + Từ các cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng trẻ thơ, từ những kiều bào ở nước ngoài đến những đồng bào ở vùng bị tạm chiếm, từ nhân dân miền ngược đến miền xuôi, ai cũng một lòng nồng nàn yêu nước, ghét giặc. |
Câu 4: Đọc phần (2) và cho biết:
a) Các bằng chứng trong phần này được sắp xếp theo trình tự nào?
b) Mô hình liệt kê theo mẫu câu: “Từ... đến...” đã giúp tác giả thể hiện được điều gì?
Bài soạn rút gọn:
a) Các dẫn chứng trong phần này được sắp xếp theo trình tự thời gian: Từ quá khứ đến hiện tại, theo lứa tuổi từ cụ già đến các cháu nhi đồng, theo vùng miền từ miền ngược đến miền xuôi.
b) Mô hình liệt kê theo mẫu câu: “Từ... đến...” đã giúp tác giả thể hiện được sự đầy đủ, toàn diện, rộng khắp về các biểu hiện cho tình yêu nước của nhân dân ta.
Câu 5: Theo em, mục đích của văn bản này là gì? Các lí lẽ, bằng chứng đã làm sáng tỏ mục đích ấy như thế nào?
Bài soạn rút gọn:
- Mục đích của văn bản rất sáng rõ: Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu lên và làm sáng tỏ ý kiến của mình về một vấn đề xã hội: Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước.
- Người viết dùng lí lẽ và bằng chứng chủ yếu có trong lịch sử và hiện thực cuộc kháng chiến của dân tộc, vô cùng phong phú, sinh động, toàn diện, thuyết phục.
Câu 6: Qua văn bản này, em học được gì về cách viết bài văn nghị luận một vấn đề xã hội (lựa chọn vấn đề nghị luận, bố cục bài viết, lựa chọn và nêu bằng chứng, diễn đạt, ...)?
Bài soạn rút gọn:
- Lựa chọn vấn đề nghị luận giàu ý nghĩa, thực tế nhận được sự quan tâm của mọi người.
- Bố cục rõ ràng, khoa học đầy đủ 3 phần mở bài, thân bài, kết bài.