Slide bài giảng Địa lí 12 kết nối Bài 8: Đô thị hoá

Slide điện tử Bài 8: Đô thị hoá. Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của học môn Địa lí 12 Kết nối tri thức sẽ khác biệt

Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu

Tóm lược nội dung

BÀI 8. ĐÔ THỊ HÓA

MỞ ĐẦU

Đô thị hoá là xu hướng phát triển tất yếu của thế giới. Năm 2021, ti lệ dân thành thị của thế giới là 56%; trong các châu lục, thấp nhất là châu Phi (44%) và cao nhất là châu Mỹ (hơn 80%). Vậy, đô thị hoá ở Việt Nam đạt mức độ nào, có đặc điểm gì và ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển của nước ta?

Bài làm chi tiết:

- Tháng 9/2022, tỷ lệ đô thị hóa toàn quốc đã đạt khoảng 41,5%.

- Đặc điểm của đô thị hóa:

+ Gắn với công nghiệp hoá, hiện đại hoá

+ Số lượng đô thị ngày càng mở rộng và thay đổi chức năng

- Ảnh hưởng:

+ Là động lực phát triển kinh tế của cả nước và các địa phương. 

+ Kéo theo sự dịch chuyển lao động nông nghiệp sang lao dộng công nghiệp và dịch vụ có năng suất cao hơn.

+ Tăng cường cơ sở hạ tầng kĩ thuật, xã hội

+ Đô thị hoá nông thôn góp phần phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn; lan toả và phổ biến rộng rãi lối sống thành thị vào nông thôn; môi trường, cảnh quan nông thôn biến đổi theo hướng hiện đại hơn.

+ Đô thị hoá diễn ra tự phát, không theo quy hoạch gây sức ép việc làm, quá tải về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật, sức ép về y tế, giáo dục, nảy sinh các vấn đề an ninh xã hội và ô nhiễm môi trường....

I. ĐẶC ĐIỂM ĐÔ THỊ HÓA Ở VIỆT NAM

Câu hỏi: Dựa vào thông tin mục I, hãy trình bày đặc điểm đô thị hóa ở nước ta.

Bài làm chi tiết:

- Gắn với công nghiệp hoá, hiện đại hoá:

+ Tỉ lệ dân thành thị của nước ta năm 2021 là 37,1%. 

+ Kinh tế phát triển, xuất hiện ngày càng nhiều đô thị hiện đại, đô thị thông minh. 

+ Tỉ lệ dân thành thị giữa các vùng có sự khác biệt. 

+ Tỉ lệ dân thành thị của Đông Nam Bộ là 66,4%, Trung du và miền núi Bắc Bộ là 20,5% (Năm 2021).

- Số lượng đô thị ngày càng mở rộng và thay đổi chức năng:

+ Năm 2021, tổng số đô thị nước ta là 749 đô thị. 

+ Các đô thị không chỉ có chức năng hành chính mà còn là trung tâm kinh tế, văn hoá, đổi mới sáng tạo, góp phần thu hút đầu tư và lan toả sự phát triển đến các địa phương lân cận.

II. MẠNG LƯỚI ĐÔ THỊ VIỆT NAM

Câu hỏi: Dựa vào thông tin mục II và hiểu biết của bản thân, hãy:

- Trình bày sự phân bố mạng lưới đô thị ở nước ta.

- Kể tên một số đô thị biển và đô thị dọc theo quốc lộ 1 của nước ta.

Bài làm chi tiết:

Sự phân bố mạng lưới đô thị ở nước ta:

- Số lượng đô thị tăng khá nhanh:

Mạng lưới đô thị Việt Nam bao gồm thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc thành phố và thị xã; thị trấn. Tổng số đô thị tăng khá nhanh, trong đó số lượng thành phố tăng nhanh nhất.

- Phân loại đô thị: 

Đô thị nước ta được phân thành 6 loại: Loại đặc biệt, loại I, loại II, loại III, loại IV và loại V được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định công nhận. Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh là hai đô thị đặc biệt của Việt Nam.

Về phương diện quản lí, cấp Trung ương quản lí Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ. Cấp tỉnh quản lí các thành phố trực thuộc tỉnh (đô thị loại I, loại II, loại III) và thị xã (đô thị loại III, loại IV). Cấp huyện quản lí các trấn (đô thị loại IV, loại V)

- Mạng lưới đô thị phủ khắp cả nước nhưng có sự khác nhau giữa các vùng:

+ Nước ta đang tập trung xây dựng các vùng đô thị, hành lang đô thị, dải đô thị ven biển. Phát triển chuỗi các đô thị ven biển, đô thị hải đảo gắn với thực hiện chiến lược kinh tế biển và bảo đảm quốc phòng an ninh.

+ Một số đô thị biển: Móng Cái (Quảng Ninh), Hạ Long (Quảng Ninh), Cẩm Phả (Quảng Ninh), Hội An (Quảng Nam), Tam Kỳ (Quảng Nam), Quy Nhơn (Bình Định), Nha Trang (Khánh Hòa), Phan Thiết (Bình Thuận),…

+ Một số đô thi dọc theo quốc lộ 1 của nước ta: Lạng Sơn, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hà Nội, Hưng Yên, Thái Bình,…

II. ẢNH HƯỞNG CỦA ĐÔ THỊ HÓA

Câu hỏi: Dựa vào thông tin mục III, hãy phân tích ảnh hưởng của đô thị hóa đến phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta.

Bài làm chi tiết:

Tích cực

- Kéo theo sự dịch chuyển lao động nông nghiệp sang lao dộng công nghiệp và dịch vụ có năng suất cao hơn. Nân cao năng suất lao động cũng như thu nhập và chất lượng cuộc sống.

- Là động lực phát triển kinh tế của cả nước và các địa phương. Trình độ đô thị hoá càng cao, tỉ lệ lao động đô thị càng lớn thì đóng góp cho GDP càng nhiều, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh.

- Tăng cường cơ sở hạ tầng kĩ thuật, xã hội phục vụ tốt hơn cho sản xuất, kinh doanh và nâng cao chất lượng cuộc sống người dân.

- Đô thị hoá nông thôn góp phần phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn; lan toả và phổ biến rộng rãi lối sống thành thị vào nông thôn; môi trường, cảnh quan nông thôn biến đổi theo hướng hiện đại hơn.

Tiêu cực

Đô thị hoá diễn ra tự phát, không theo quy hoạch gây sức ép việc làm, quá tải về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật, sức ép về y tế, giáo dục, nảy sinh các vấn đề an ninh xã hội và ô nhiễm môi trường....

LUYỆN TẬP, VẬN DỤNG

Câu hỏi: Vẽ sơ đồ thể hiện ảnh hưởng của đô thị hoá đến phát triển kinh tế – xã hội ở nước ta.

Bài làm chi tiết:

Câu hỏi: Sưu tầm thông tin và giới thiệu về một đô thị ở nước ta mà em quan tâm.

Bài làm chi tiết:

Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) là thành phố lớn nhất Việt Nam, được mệnh danh là "Hòn ngọc Viễn Đông". Nơi đây là trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục và khoa học kỹ thuật của cả nước.

* Đặc điểm nổi bật:

- Lịch sử:

+ Trải qua nhiều biến động lịch sử.

+ Từng là thủ đô của Việt Nam Cộng hòa.

- Văn hóa:

+ Giao thoa văn hóa nhiều vùng miền.

+ Nơi lưu giữ nhiều di tích lịch sử, văn hóa.

- Kinh tế:

+ Là trung tâm kinh tế năng động nhất cả nước.

+ Có nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất lớn.

- Du lịch:

+ Nhiều điểm tham quan hấp dẫn.

+ Ẩm thực phong phú, đa dạng.