Slide bài giảng Địa lí 12 kết nối bài 26: Phát triển kinh tế biển ở Duyên hải Nam Trung Bộ
Slide điện tử bài 26: Phát triển kinh tế biển ở Duyên hải Nam Trung Bộ. Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của môn Địa lí 12 Kết nối tri thức sẽ khác biệt
Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu
Tóm lược nội dung
BÀI 26. PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN Ở DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ
MỞ ĐẦU
Duyên hải Nam Trung Bộ là một bộ phân lãnh thổ của vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung. Khai thác tài nguyên sinh vật biển, giao thông vận tải biển, du lịch biển, khai thác khoáng sản biển là những ngành kinh tế quan trọng ở vùng Duyên hải Nam Trung Bộ. Vậy, Duyên hải Nam Trung bộ có thế mạnh gì để phát triển các ngành kinh tế biển? Các ngành kinh tế biển của vùng có xu hướng phát triển gì?
Trả lời rút gọn:
* Thế mạnh:
- Điều kiện tự nhiên:
+ Có đường bờ biển dài, điều kiện khí hậu thuận lợi.
+ Có nhiều diện tích mặt nước mặn, lợ và đầm phá, nguồn thức ăn phong phú, đa dạng.
+ Đường bờ biển dài, nhiều vịnh nước sâu, kín gió.
+ Dọc bờ biển có nhiều bãi tắm đẹp và các bán đảo có cảnh quan phong phú.
+ Vùng biển và thềm lục địa có tiềm năng về dầu khí, dọc ven biển có tiềm năng để sản xuất muối và khai thác ti-tan, cát thuỷ tinh,...
- Điều kiện kinh tế - xã hội:
+ Người dân có nhiều kinh nghiệm trong các hoạt động kinh tế biển
+ Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất – kĩ thuật ngày càng đồng bộ và hoàn thiện.
* Hướng phát triển các ngành kinh tế biển của vùng:
- Tập trung phát triển mạnh kinh tế biển kết hợp với bảo đảm quốc phòng an ninh trên biển.
- Mở rộng và xây dựng trung tâm lọc, hoá dầu và năng lượng quốc gia tại khu kinh tế Dung Quất; hình thành một số trung tâm năng lượng tái tạo lớn, đặc biệt là điện gió và điện gió ngoài khơi.
- Phân bố không gian công nghiệp theo các hành lang kinh tế ven biển gắn với các cảng biển, các tuyến hành lang kinh tế Đông – Tây, các đường quốc lộ kết nối với Tây Nguyên.
- Nghiên cứu cơ chế, chính sách phù hợp nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả các khu kinh tế ven biển.
- Phát triển các trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá kết hợp với quốc phòng an ninh.
- Bảo vệ môi trường, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên thiên nhiên; chủ động phòng chống thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.
I. KHÁI QUÁT
Câu hỏi: Dựa vào thông tin mục 1 và hình 26.1, hãy:
- Trình bày vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ của Duyên hải Nam Trung Bộ.
- Nêu khái quát đặc điểm của dân số của Duyên hải Nam Trung Bộ.
Trả lời rút gọn:
* Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ:
- Bao gồm 8 tỉnh, thành phố với diện tích gần 45 nghìn km².
- Gíap Bắc Trung Bộ, vùng Tây Nguyễn, vùng Đông Nam Bộ và Lào.
- Có biển rộng lớn với nhiều đảo và quần đảo có ý nghĩa quan trọng về kinh tế và quốc phòng an ninh như quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa,…
- Là cửa ngõ ra biển của Tây Nguyên và một số quốc gia Đông Nam Á
* Dân số:
- Năm 2021, số dân của vùng là hơn hơn 9,4 triệu người.
- Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên ở mức 0,96%.
- Năm 2021, mật độ dân số là 211 người/km².
+ Phân bố dân cư có sự khác biệt giữa vùng đồi núi phía tây và vùng đồng bằng ven biển phía đông, phía đông dân cư tập trung đông hơn ở phía tây
- Tỉ lệ dân thành thị chiếm hơn 40% tổng số dân (năm 2021).
II. THẾ MẠNH VÀ HẠN CHẾ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH KINH TẾ BIỂN
Câu hỏi: Dựa vào thông tin mục 1 và hình 26.1, hãy phân tích thế mạnh và hạn chế trong phát triển các ngành kinh tế biển ở Duyên hải Nam Trung Bộ.
Trả lời rút gọn:
* Thế mạnh:
- Điều kiện tự nhiên:
+ Tài nguyên biển là một nguồn lực vô cùng quan trọng đối với vùng, tạo động lực cho các phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển
+ Có đường bờ biển dài, điều kiện khí hậu thuận lợi
=> Nguồn hải sản phong phú: tổng trữ lượng hải sản lớn, nhiều hải sản có giá trị. Các ngư trường lớn của Duyên hải Nam Trung Bộ là Ninh Thuận - Bình Thuận - Bà Rịa – Vũng Tàu, quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.
+ Có nhiều diện tích mặt nước mặn, lợ và đầm phá, nguồn thức ăn phong phú, đa dạng
=> Thuận lợi để nuôi trồng thuỷ, hải sản nước lợ.
+ Đường bờ biển dài, nhiều vịnh nước sâu, kín gió
=> Xây dựng cảng biển nước sâu, phát triển giao thông vận tải biển.
+ Dọc bờ biển có nhiều bãi tắm đẹp và các bán đảo có cảnh quan phong phú
=> Phát triển du lịch biển.
+ Vùng biển và thềm lục có tiềm năng về dầu khí, dọc ven biển có tiềm năng để sản xuất muối và khai thác ti-tan, cát thuỷ tinh,...
- Điều kiện kinh tế - xã hội:
+ Người dân có nhiều kinh nghiệm trong các hoạt động kinh tế biển
+ Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất – kĩ thuật ngày càng đồng bộ và hoàn thiện.
+ Vùng có nhiều chính sách thúc đẩy phát triển kinh tế biển
* Hạn chế:
- Các thiên tai như bão, lũ, hạn hán,... làm ảnh hưởng đến phát triển các ngành kinh tế biển.
- Vấn đề ô nhiễm môi trường biển, suy giảm tài nguyên biển là thách thức cho phát triển kinh tế biển.
- Hệ thống cơ sở hạ tầng ở một số khu vực còn hạn chế
III. CÁC NGÀNH KINH TẾ BIỂN
Câu hỏi: Dựa vào thông tin mục III và hình 26.2, hãy trình bày sự phát triển của các ngành kinh tế biển ở Duyên hải Nam Trung Bộ.
Trả lời rút gọn:
* Khai thác tài nguyên sinh vật biển:
Năm 2021, giá trị sản xuất ngành thuỷ sản đóng góp 6,5% vào GRDP của vùng
- Khai thác hải sản:
+ Sản lượng hải sản khai thác tăng nhanh, chiếm hơn 90% tổng sản lượng hải sản của vùng, chủ yếu là khai thác cá biển
+ Khai thác cá ngừ đại dương đã tạo nên sản phẩm xuất khẩu chủ lực cho một số địa phương.
+ Các tỉnh có hoạt động khai thác hải sản phát triển nhất là Bình Thuận, Bình Định, Quảng Ngãi, Ninh Thuận,...
+ Đẩy mạnh khai thác xa bờ, đầu tư tàu khai thác công suất lớn, trang thiết bị hiện đại để tàu đi được đài ngày và đảm bảo chất lượng hải sản đánh bắt.
+ Năm 2021, số tàu khai thác hải sản có công suất từ 90 CV trở lên đạt 14 750 tàu.
- Nuôi trồng hải sản:
+ Diện tích và sản lượng hải sản nuôi trồng chiếm tỉ trọng không nhiều, nhưng tập trung vào những loại hải sản có giá trị kinh tế cao như: tôm hùm, đồi mồi, trai lấy ngọc, rong biển,...
+ Các địa phương nuôi trồng hải sản nhiều nhất là Khánh Hoà, Phú Yên.
+ Được đẩy mạnh theo hướng áp dụng công nghệ cao, nuôi trồng bền vững góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường.
* Giao thông vận tải biển:
- Có nhiều điều kiện thuận lợi dễ phát triển giao thông vận tải biển, nơi đây đã hình thành nhiều cảng biển loại I, II, III và bến cảng nước sâu.
- Các cảng biển loại I là Đà Nẵng, Bình Định, Khánh Hoà; các bến cảng nước sâu gồm Dung Quất (Quảng Ngãi), Kỳ Hà (Quảng Nam),…
- Cảng Đà Nẵng trong tương lai sẽ trở thành cảng cửa ngõ quốc tế, đầu mối giao thông quan trọng của Hành lang kinh tế Đông – Tây. Cảng Vân Phong được quy hoạch thành cảng trung chuyển quốc tế lớn trong khu vực.
* Du lịch biển:
- Là thế mạnh nổi trội của vùng.
- Các loại hình du lịch biển được chú trọng phát triển là du lịch nghỉ dưỡng biển, khám phá tự nhiên,…
- Các cơ sở lưu trú, cơ sở vui chơi giải trí ngày càng hiện đại.
- Đang phát triển theo hướng xây dựng các khu du lịch, khu nghỉ dưỡng đạt tiêu chuẩn quốc tế, hướng tới phát triển du lịch bền vững.
- Đà Nẵng, Nha Trang (Khánh Hoà), Quy Nhơn (Bình Định).... là những trung tâm du lịch biển lớn của cả nước, hằng năm thu hút hàng chục triệu lượt khách du lịch trong nước và quốc tế.
* Khai thác khoáng sản biển:
- Việc khai thác dầu mỏ và khí tự nhiên được tiến hành ở khu vực quần đảo Phú Quý.
- Xây dựng nhà máy lọc dầu đầu tiên ở nước ta là nhà máy lọc dầu Dung Quất ở Quảng Ngãi với công suất 6,5 triệu tấn/năm, đã đáp ứng 30% nhu cầu xăng, dầu của cả nước.
- Khai thác khoáng sản ti-tan, cát thuỷ tinh được phát triển ở một số khu vực ven biển các tỉnh Bình Định, Khánh Hoà,... cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất hàng tiêu dùng và xuất khẩu.
- Phát triển nghề làm muối
- Ngoài ra, vùng còn phát triển năng lượng tái tạo, đặc biệt là điện gió và điện gió ngoài khơi.
IV. HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN
Câu hỏi: Dựa vào thông tin mục IV, hãy trình bày hướng phát triển kinh tế biển ở Duyên hải Nam Trung Bộ.
Trả lời rút gọn:
- Tập trung phát triển mạnh kinh tế biển kết hợp với bảo đảm quốc phòng an ninh trên biển
- Mở rộng và xây dựng trung tâm lọc, hoá dầu và năng lượng quốc gia tại khu kinh tế Dung Quất; hình thành một số trung tâm năng lượng tái tạo lớn, đặc biệt là điện gió và điện gió ngoài khơi.
- Phân bố không gian công nghiệp theo các hành lang kinh tế ven biển gắn với các cảng biển, các tuyến hành lang kinh tế Đông – Tây, các đường quốc lộ kết nối với Tây Nguyên.
- Nghiên cứu cơ chế, chính sách phù hợp nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả các
khu kinh tế ven biển.
- Phát triển các trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá kết hợp với quốc phòng an ninh. Phát triển Duyên hải Nam Trung Bộ trở thành khu vực trọng điểm du lịch của cả nước. Đẩy mạnh phát triển các trung tâm logistics gắn với các cảng biển,...
- Bảo vệ môi trường, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên thiên nhiên, chủ động phòng chống thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.
LUYỆN TẬP, VẬN DỤNG
Câu hỏi: Hệ thống hoá và trình bày thế mạnh phát triển một trong các ngành kinh tế biển ở Duyên hải Nam Trung Bộ.
Trả lời rút gọn:
- Điều kiện tự nhiên:
+ Tài nguyên biển là một nguồn lực vô cùng quan trọng đối với vùng, tạo động lực cho các ngành kinh tế biển phát triển mạnh theo hướng phát triển tổng hợp.
+ Có đường bờ biển dài, nhiều vịnh nước sâu, kín gió
=> Xây dựng cảng biển nước sâu, phát triển giao thông vận tải biển.
+ Dọc bờ biển có nhiều bãi tắm đẹp và các bán đảo có cảnh quan phong phú
=> Thuận lợi để phát triển du lịch biển.
- Điều kiện kinh tế - xã hội:
+ Các loại hình du lịch biển được chú trọng phát triển là du lịch nghỉ dưỡng biển, khám phá tự nhiên,…
+ Du lịch biển đang phát triển theo hướng xây dựng các khu du lịch, khu nghỉ dưỡng đạt tiêu chuẩn quốc tế, hướng tới phát triển du lịch bền vững.
+ Đà Nẵng, Nha Trang (Khánh Hoà), Quy Nhơn (Bình Định).... là những trung tâm du lịch biển lớn của cả nước, hằng năm thu hút hàng chục triệu lượt khách du lịch trong nước và quốc tế.
Câu hỏi: Sưu tầm thông tin về một ngành kinh tế biển của một tỉnh ở Duyên hải Nam Trung Bộ.
Trả lời rút gọn:
Ví dụ: Ngành khai thác và nuôi trồng thủy sản ở tỉnh Khánh Hòa:
Khánh Hòa với 385km đường bờ biển và hơn 200 đảo lớn nhỏ, 3 vịnh, 2 đầm phá tương đối kín gió, có tiềm năng, thế mạnh rất lớn phát triển thủy sản,
Hiện toàn tỉnh có 3.385 tàu cá có chiều dài từ 6 mét trở lên, trong đó có: 1.891 tàu khai thác vùng ven bờ, 753 tàu khai thác vùng lộng và 741 tàu hoạt động khai thác vùng khơi.
Kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Khánh Hòa liên tục tăng qua các năm. Nhìn chung, tỷ lệ tăng trưởng bình quân của xuất khẩu thủy sản Khánh Hòa đạt 4,26% năm, chiếm hơn 60% kim ngạch xuất khẩu của ngành nông nghiệp.
Ở lĩnh vực nuôi trồng thủy sản, trong năm 2020, toàn tỉnh có 252 trại sản xuất với sản lượng đạt hơn 6.281 triệu giống và diện tích thả nuôi tôm thương phẩm khoảng hơn 2.014 ha.
Đối với lĩnh vực chế biến và thương mại thủy sản, toàn tỉnh có 149 cơ sở sản xuất chế biến thủy sản tiêu thụ nội địa và 57 cơ sở sản xuất, chế biến thủy sản xuất khẩu.
Mặt hàng xuất khẩu chủ lực là các sản phẩm được chế biến từ cá ngừ đại dương và tôm đông lạnh… đem lại kim ngạch xuất khẩu bình quân đạt 536,62 triệu USD/năm với tỷ lệ tăng trưởng bình quân đạt 4,26%/năm.
Về cơ sở hậu cần nghề cá, Khánh Hòa 4 cảng cá, trong đó có 1 cảng cá loại II (cảng cá Hòn Rớ và chợ thủy sản Nam Trung Bộ); 3 cảng cá loại III (cảng cá Đá Bạc, cảng cá Vĩnh Lương và cảng cá Đại Lãnh) cùng 3 khu neo đậu tránh trú bão gồm khu neo đậu Sông Tắc - Hòn Rớ, khu neo đậu vịnh Cam Ranh và khu neo đậu tránh trú bão cấp tỉnh ở xã Ninh Hải, thị xã Ninh Hòa.